Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bằng việc ứng dụng Công nghệ thông tin

doc 21 trang Minh Tâm 26/12/2024 480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bằng việc ứng dụng Công nghệ thông tin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giang_da.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bằng việc ứng dụng Công nghệ thông tin

  1. UBND HUYỆN GIA BÌNH TRƯỜNG THCS ĐẠI LAI SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ Ở CẤP CƠ SỞ TÊN SÁNG KIẾN: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY BẰNG VIỆC ỨNG DỤNG CNTT Tác giả Sáng kiến: Trần Hưng Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Đại Lai Bộ môn (chuyên ngành): Tin học Đại Lai, tháng 01 năm 2021
  2. ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Cấp cơ sở đơn vị Trường THCS Đại Lai Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp trường 1. Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bằng việc ứng dụng CNTT. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy học 3. Tác giả sáng kiến: - Họ tên: Trần Hưng - Cơ quan, đơn vị: Trường THCS Đại Lai - Địa chỉ: Thị trấn Gia Bình, Gia Bình, Bắc Ninh - Điện thoại: 0985634898 - Email: tranhungc2dailaigb@bacninh.edu.vn 4. Các tài liệu kèm theo: Tập sáng kiến đề nghị thẩm định đánh giá ở cấp cơ sở. Đại Lai, ngày 15 tháng 1 năm 2021 Tác giả sáng kiến Trần Hưng
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Tầm quan trọng của công nghệ thông tin: 1 Hiệu quả của ứng dụng CNTT vào giảng dạy: 1 Học sinh học được học các phần mềm gần gũi, có tính ứng dụng cao: 3 Ứng dụng CNTT vào giảng dạy là xu hướng chung của giáo dục toàn cầu 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 1. Thực trạng công tác dạy và học 4 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 7 a) Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp 7 b) Biện pháp 2: Ứng dụng trực tiếp trong các giờ dạy trên lớp 8 c) Biện pháp 3: Ứng dụng trong tra cứu dữ liệu 9 d) Biện pháp 4: Ứng dụng trong đánh giá công tác dạy và học 9 3. Thực nghiệm sư phạm 10 4. Kết luận 12 5. Kiến nghị, đề xuất 13 PHẦN III: CAM KẾT 13
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Tầm quan trọng của công nghệ thông tin: - Trong cuộc sống thời đại của chúng ta, sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động lớn đến công cuộc phát triển mọi mặt về kinh tế xã hội người, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đảng, chính phủ và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, quá độ lên nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng - theo kịp sự phát triển của thế giới nói chung. - Hiện nay, toàn ngành giáo dục đã xác định ứng dụng công nghệ thông tin là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ triển khai trọng tâm, theo Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Cụ thể giáo viên được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp hàng nghìn bài giảng điện tử E-Learning có chất lượng; kho luận văn tiến sĩ với gần 7.000 luận văn; ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu hỏi về đủ mọi môn học và ngành nghề, - Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Đảng, Chính Phủ và Nhà Nước ta đã đưa môn tin học vào trong nhà trường từ cấp Tiểu Học đến THCS và THPT. Ngay từ tiểu học học sinh được tiếp xúc với môn tin học để làm quen dần với lĩnh vực dụng công nghệ thông tin, làm quen với máy tính, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo. Năm học 2020 - 2021 này, năm học mà ứng dụng dụng công nghệ thông tin đã đước triển khai mạnh mẽ vào các cấp học, đã và đang đạt được kết quả khả quan.
  5. Hiệu quả của ứng dụng CNTT vào giảng dạy: - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học được coi là then chốt, góp phần giúp học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức, hoàn thiện đầy đủ các kỹ năng. - Với sự phát triển của khoa học công nghệ, hàng loạt phương tiện hỗ trợ dạy học được ra đời, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục là xu thế tất yếu. Sử dụng công nghệ, các trang thiết bị hiện đại vào dạy học trong quá trình giáo dục đã mang lại nhiều hiệu quả, giúp giáo viên có thể định hướng học sinh tiếp cận với nguồn tri thức phong phú, dễ hiểu nhất. - Công nghệ thông tin đã và đang có những đóng góp đa dạng và quan trọng vào quá trình dạy và học. Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng các hoạt động học tập cho hiệu quả hơn, tạo ra nhiều phương pháp tiếp cận học tập, bảo đảm sự tiếp cận với chương trình dạy và học. Với sự hỗ trợ của máy tính, mạng Internet, học sinh có điều kiện tiếp xúc với các chương trình giảng dạy đa phương tiện: thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh động, các phần mềm hỗ trợ vẽ hình như bài toán quĩ tích trong Toán học, các VIDEO trực quan Công nghệ thông tin có thể cải thiện việc đánh giá quá trình dạy và học bằng cách đưa ra những phân tích và phản hồi nhanh chóng và bằng cách hỗ trợ giáo viên sử dụng những đánh giá của học sinh để cải tiến chương trình giảng dạy. Những thông tin phản hồi tích cực được thiết kế cho các phản ứng riêng của học sinh, từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về cách tiếp cận và vận dụng tri thức mới. Tác động của Công nghệ thông tin đối với quá trình dạy và học còn phụ thộc vào nhiều yếu tố và trong từng điều kiện cụ thể. Công nghệ thông tin cũng có thể không có tác dụng gì hoặc thậm chí có những ảnh hưởng bất lợi. Hơn nữa, hiệu quả của nó đối với giáo viên và học sinh còn phụ thuộc rất quan trọng vào việc nó được ứng dụng như thế nào đối với các chương trình giảng dạy, hướng dẫn và đánh giá. Tác động lớn nhất của
  6. Công nghệ thông tin đối với kết quả học tập của học sinh được ghi nhận trong những trường hợp khi việc sử dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung giảng dạy và với việc đánh giá về kết quả dự kiến. Học sinh học được học các phần mềm gần gũi, có tính ứng dụng cao: - Phần mềm soạn thảo văn bản (Microsoft Ofice Word 2013): Học sinh ứng dụng từ các môn Ngữ Văn để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách, đặc biệt là cách trình bày. Ứng dụng soạn thảo văn bản để soạn thảo giải những bài toán, bài văn đã học trong trường cũng như các môn học khác. - Phần mềm bảng tính (Microsoft Ofice Excel 2013) giúp ghi lại, trình bày các thông tin xử lý dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê trực quan có trong bảng từ Excel. - Phần mềm trình chiếu (Microsoft Ofice PowerPoint 2013) là phần mềm trình chiếu, được hầu hết các nhân viên văn phòng cũng như các giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên dùng để tạo ra các bài thuyết trình chất lượng. - Phần mềm tập gõ bàn phím bằng mười ngón tay Mario: Giúp HS luyện tập cách làm việc với bàn phím một cách chuẩn xác nhanh chóng và hiệu quả cao. - Trong chương trình tin học THCS thì một số bài học được phân bố xen kẽ giữa các bài vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho học sinh óc tư duy sáng tạo trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp cho học sinh thư giãn sau những giờ học căng thẳng ở lớp Ứng dụng CNTT vào giảng dạy là xu hướng chung của giáo dục toàn cầu - Công nghệ thông tin đã trở thành một trong những nhân tố chính định hình nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế tri thức. Công nghệ thông tin có tiềm năng làm thay đổi bản chất hoạt động dạy và học, làm thay đổi vai trò của giáo viên và học sinh. - Tuy nhiên, để Công nghệ thông tin thực sự phát huy được hết tiềm năng trong giáo dục thì không phải là điều đơn giản. Các nghiên cứu đã khẳng định, có hai
  7. rào cản lớn nhất đối với việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học đó là: năng lực – thái độ của giáo viên (yếu tố chủ quan) và thiếu trang thiết bị (yếu tố khách quan). Vấn đề thiết bị có thể giải quyết được từ nhiều nguồn hỗ trợ khác nhau, nhưng trước khi đầu tư thiết bị thì người giáo viên phải được đào tạo về ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học. Người ta nhận ra rằng chiếc máy vi tính để nơi góc lớp sẽ mãi nằm im nếu giáo viên không biết cách sử dụng chúng trong dạy học như thế nào. Nâng cao năng lực của giáo viên phải là bước đầu tiên trong quá trình đưa Công nghệ thông tin vào nhà trường. - Môn tin học ở bậc THCS bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về Công nghệ thông tin như: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, - Hình thành cho học sinh một số phẩm chất về tư duy và năng lực cần thiết của người lao động hiện đại trong lĩnh vực Công nghệ thông tin cũng như các lĩnh vực khác: + Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải. + Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin. + Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động xã hội hiện đại. + Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm tin học. + Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng Công nghệ thông tin trong học tập. + Có ý thức tìm hiểu Công nghệ thông tin trong các hoạt động xã hội. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy và học a) Ưu điểm - Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Từ nhiều thập niên trước, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ
  8. thông tin như: Canada, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Các nước này đã trải qua rất nhiều chương trình quốc gia về tin học hóa cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực khác nhau như: khoa học, kĩthuật và các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, là chìa khóa để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. - Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Nhận thức rõ vai trò,tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và dạy học, cần thiết phải có những biện pháp cụ thể tác động đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong đội ngũ giáo viên đặc biệt là hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tạo ra động lực, tìm ra cách tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin một cách khoa học * Nhà trường: - Trong nhiều năm gần đây nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện để học sinh có thể học Tin học với điều kiên tốt nhất như xin đầu tư cơ sở vật chất phòng tin, duy trì, sửa chữa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học. - Được sự ủng hộ của các cấp Uỷ Đảng - UBND - các ban ngành, phụ huynh toàn trường hỗ trợ về cả tinh thầnh cũng như cơ sở vật chất cho nhà trường. * Giáo viên:
  9. - Giáo viên được đào tạo vượt chuẩn chuyên ngành về tin học, thường xuyên tham các lớp tập huấn do nghành tổ chức để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn tin học trong bậc THCS. * Học sinh: - Vì là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành. - Đời sống kinh tế gia đình của một số em học sinh ở nhà đã có máy vi tính nên cũng có những thuận lợi nhất định đối với môn học. b) Hạn chế và nguyên nhân hạn chế - Mặc dù có rất nhiều ưu điểm khi ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy, song để tận dụng được những ưu điểm đó cũng những khó khăn trở ngại rất lớn mà thầy cô cần phải vượt qua: + Trở ngại thứ nhất là phải có một hệ thống máy tính, máy chiếu là những thiết bị đắt tiền, khấu hao lớn và một điều kiện nữa không thể thiếu là phải có điện. Nếu chẳng may, giữa giờ học mà bị cúp điện hay các thiết bị của thầy cô bỗng nhiên trục trặc thì có thể giờ dạy của thầy cô sẽ không thành công. Các thầy cô luôn cần phải có phương án dự phòng cho các tình huống như vậy. + Phải có trình độ tin học khá tốt. + Phải có khả năng thiết kế tốt. * Về góc độ nhà trường: - Nhà trường đã có một phòng máy vi tính để cho học sinh học nhưng do sĩ số lớp học đông nên vẫn còn tình trạng mỗi ca thực hành có tới 2 - 3 em ngồi cùng một máy nên các em không có nhiều thời gian để thực hành làm bài tập một cách đầy đủ. Hơn nữa nhiều máy cấu hình máy đã cũ, chất lượng không còn tốt nên hay hỏng hóc, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của học sinh. * Về góc độ giáo viên:
  10. - Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp ứng được những yêu cầu đổi mới, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác. Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học. - Giáo viên môn Tin học trên thực tế vẫn còn kiêm nhiệm nhiều chuyên môn khác ngoài giảng dạy nên việc tập chuyên tâm vào chuyên môn ít nhiều vẫn bị ảnh hưởng. - Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng cách tự tìm tòi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể hỏi các đồng nghiệp của trường bạn. - Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của bản thân. * Về góc độ học sinh: - Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở trường là chủ yếu, ở nhà thì phần lớn các em không có đủ điều kiện mua máy tính để học riêng ở nhà, do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, dẫn đến việc học tập của các em học sinh vẫn còn mang tính chậm chạp, thiếu chủ động kết quả chưa cao. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy a) Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp. - PowerPoint cung cấp đầy đủ các công cụ để thầy cô tạo ra những bài thuyết trình thông qua rất nhiều hiệu ứng slide để trình chiếu. Các hiệu ứng chuyển
  11. động trong PowerPoint được kết hợp với nhiều nội dung khác nhau để tạo nội dung phong phú cũng như ấn tượng, dễ để học sinh tiếp thu hơn. - Ngoài ra, tùy theo đặc thù môn học giáo viên có thể biết một số phần mềm bổ trợ như: Adobe Presenter, GeoGebra - Các bước xây dựng bài giảng điện tử bằng PowerPoint Bước 1: Xác định mục tiêu của bài giảng. Bước 2: Xác định kiến thức nào là cơ bản, kiến thức nào là trọng tâm. Bước 3: Lựa chọn tư liệu bổ sung (tranh ảnh, video) từ internet. Bước 4: Thiết kế kịch bản bài giảng. Bước 5: Soạn slide bài giảng: nhập nội dung, đưa tư liệu, định dạng văn bản, tạo hiệu ứng. Bước 6: Chạy thử, chỉnh sửa thông tin và hiệu ứng (nếu cần) và hoàn thiện bài giảng. - Liên hệ thực tế trong môn tin học lớp 6. Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình, giáo viên phải xác định rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết. Ví dụ: Bài làm quen với máy tính. Khi giáo viên giới thiệu bộ phận con chuột, giáo viên phải mô tả con chuột, có mấy loại con chuột, trên thân con chuột có những phím nào, chức năng của các phím đó, tay đặt lên con chuột đó như thế nào. - Học sinh quan sát con chuột, quan sát thao tác của cô giáo khi sử dụng chuột trong quá trình học tập. - Giáo viên biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết.
  12. Ví dụ: Khi học bài các thao tác với tệp tin văn bản. Giáo viên dạy phần lưu văn bản, mở văn bản. Khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu văn bản vào trong máy là để văn bản đó không bị mất đi, có thể mở ra được. Nhưng đến khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng khi lưu văn bản đó luôn luôn được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc nào để chỉnh, xem và chỉnh sửa. - Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi học thực hành của hiệu quả hơn. b) Biện pháp 2: Ứng dụng trực tiếp trong các giờ dạy trên lớp - Phương tiện dạy học trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể kể đến như: Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm dạy học, các trang web, - Để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy được hiệu quả, thì cần được hỗ trợ từ nhà trường và đội ngũ chuyên công nghệ thông tin để hiểu biết về từng loại thiết bị và ứng dụng trong giảng dạy. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần sự phản hồi tương tác từ học sinh để đảm bảo chọn phương tiện hữu hiệu và phù hợp với bài học nhất. Sự tương tác hai chiều này khiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đạt kết quả cao. c) Biện pháp 3: Ứng dụng trong tra cứu dữ liệu - Giáo viên cần bổ sung kho dữ liệu, hiểu biết của chính mình mỗi ngày để đảm bảo chất lượng giảng dạy. Chỉ cần am hiểu một chút thao tác trên mạng internet, các thầy cô đã có thể khai thác hàng tá kho tàng những kiến thức hữu ích.
  13. - Một số các công cụ tìm kiếm phổ biến hiện nay như: Google, bing Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên phát huy, tận dụng nguồn kiến thức từ các loại từ điển chuyên ngành với từng môn học. - Học sinh sinh viên có thể tìm kiếm hầu như mọi thông tin, trong tất cả các lĩnh vực trong nước và quốc tế, tin tức mới và cả tin tức cũ thông qua internet. Nhờ đó, việc học của các em được chủ động hơn, tăng cường khả năng tự học và giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Điều này góp phần nâng cao khả năng thực hành sau này của các em. d) Biện pháp 4: Ứng dụng trong đánh giá công tác dạy và học - Căn cứ vào Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT - Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh. Kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số - Trong công tác giảng dạy không thể thiếu khâu đánh giá kết quả của học sinh để đảm bảo tiêu chuẩn kiến thức cho các em, đồng thời hoàn thành chỉ tiêu mà ngành đưa ra. - Hiện nay, có rất nhiều thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng để kiểm tra năng lực học sinh. Sau khi giáo viên đã phân loại và xếp hạng, nhà trường sẽ dùng kỹ thuật tin học để thông báo kết quả đến học sinh, từ đó đưa ra kinh nghiệm và phương pháp học tập tốt hơn cho các em. 3. Thực nghiệm sư phạm - Qua đợt khảo sát đầu năm học học với học sinh khối 6 (lớp 6A và lớp 6B) dạy bài các thao tác với tệp tin văn bản. Lớp 6A dạy có sử dụng đồ dùng trực quan
  14. bằng máy tính, thao tác trên máy tính. Còn lớp 6B dạy sử dụng đồ dùng trực quan bằng hộp thoại miêu tả hình ảnh trong máy tính. Khi tổng hợp kết quả thu được: Lớp 6A Lớp 6B Mức độ thao tác Số HS Tỉ lệ Số HS Tỉ lệ Thao tác nhanh 13/33 39% 8/33 23% Thao tác chậm 11/33 34% 14/33 43% Chưa biết thao tác 9/33 27% 11/33 34% - Khi dạy thực hành, giáo viên giao bài tập cho học sinh một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp cả những kiến thức của bài học trước, hướng dẫn theo từng nhóm trước khi học sinh làm để học sinh quan sát và làm bài tập. Ví dụ: dạy bài vẽ bảng biểu, giáo viên giao bài tập thực hành, sau đó hướng dẫn (theo nhóm) trực tiếp trên máy cho học sinh dễ quan sát thao tác của giáo viên và lời nói của giáo viên. Trong khi thực hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn cho em đó hoặc bắt tay em đó và hướng dẫn thực hiên các thao tác. a) Cách thức thực hiện - Phỏng vấn học sinh khối 6. (Năm học 2019-2020) - Kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ, bài mới) - Kiểm tra chất lượng trong và sau giờ học. - Sử dụng bảng biểu đối chiếu. - Thăm lớp, dự giờ. b) Kết quả đạt được
  15. Qua quá trình áp dụng vào giảng dạy tin học khối 6, bước đầu đã đạt được những kết quả như sau: - Học sinh có thái độ học tập tích cực, hứng thú hơn - Chất lượng bài kiểm tra được nâng lên rõ rệt. - Học sinh thực hành say mê, năng lực cải thiện. - Từ kiến thức được học, học sinh liên hệ và ứng dụng và thực tiễn tốt hơn: Biết tự soạn thảo một giấy xin phép nghỉ học, biết tìm kiếm thông tin trên mạng internet . Cụ thể hóa bằng bảng so sánh số liệu tổng hợp trước đó đã ta thu được kết quả như sau: Trước khi thực Sau khi thực thực nghiệm nghiệm Mức độ thao tác Tỷ lệ tăng, giảm Số Hs Tỷ lệ Số Hs Tỷ lệ Thao tác nhanh, đúng 15/66 22% 24/66 36% Tăng: 14% Thao tác đúng 24/66 36% 26/66 40% Tăng: 4% Thao tác chậm 22/66 33% 16/66 24% Giảm: 9% Chưa biết thao tác 5/66 9% 0/66 0% Giảm: 9% - Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin học lớp 6 đã trình bày ở trên các em không những nắm chắc kiến thức mà còn thấy các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự. c) Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm
  16. - Trong số các tiến trình thực nghiệm các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trên đây, mức độ thực nghiệm mới chỉ áp dụng trên khối 6 với 66 em học sinh. Mong muốn trong thời gian tới sẽ áp dụng thêm trên khối 7 và tiến tới áp dụng đại trà trên toàn trường để đánh giá hiệu quả ở mức độ cao hơn. 4. Kết luận - Thông qua bảng kết quả trước và sau thực nghiệm việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy, có thể thấy rõ những thay đổi tích cực, những tiến bộ của học sinh. Cụ thể như sau: Trước khi thực Sau khi thực thực nghiệm nghiệm Mức độ thao tác Tỷ lệ tăng, giảm Số Hs Tỷ lệ Số Hs Tỷ lệ Thao tác nhanh, đúng 15/66 22% 24/66 36% Tăng: 14% Thao tác đúng 24/66 36% 26/66 40% Tăng: 4% Thao tác chậm 22/66 33% 16/66 24% Giảm: 9% Chưa biết thao tác 5/66 9% 0/66 0% Giảm: 9% 5. Kiến nghị, đề xuất a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn -Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp giảng dạy. Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
  17. b) Đối với lãnh đạo nhà trường - Đầu tư thêm cơ sở vật chất, tăng số lượng máy phòng thực hành. - Có cơ chế trừ giờ phù hợp cho giáo viên Tin học đang phải kiêm nhiệm các công tác CNTT khác trong nhà trường. PHẦN III: CAM KẾT - Tôi xin cam kết các biện pháp thực hiện trong báo cáo là trung thực, khách quan. Không sao chép, không vi phạm bản quyền. Đại Lai, ngày 15 tháng 01 năm 2021 GIÁO VIÊN Trần Hưng
  18. HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CƠ SỞ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS ĐẠI LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đại Lai, ngày tháng 1 năm 2021 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN Cấp: Trường THCS Đại Lai 1. Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bằng việc ứng dụng CNTT 2. Họ và tên tác giả: Trần Hưng Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THCS Đại Lai 3. Họ và tên thành viên Hội đồng đánh giá 1. Nguyễn Đức Trọng – Hiệu trưởng: Trưởng ban. 2. Lưu Hồng Sơn – Phó Hiệu trưởng: Phó ban. 3. Nguyễn Thị Thiện – CTCĐ: Phó ban. 4. Nguyễn Thị Bắc – Thư ký HĐ: Thư ký 5. Nguyễn Thị Lý – TTCM: Ủy viên 6. Đoàn Xuân Hịch– TTCM: Ủy viên Điểm Điểm Nhận tối đa đánh xét theo Yêu cầu Tiêu chí đánh giá giá từng tiêu chí Về nội Tính 1 - Các mô hình, sản phẩm sáng 10
  19. dung mới tạo, giải pháp kỹ thuật, giải pháp (90 (20 quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải điểm) điểm) pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phương pháp dạy học, thuộc các lĩnh vực không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc đã bộc lộ - Nội dung, phương pháp mới có tính đột phá, phù hợp và nâng 2 cao được hiệu quả, chất lượng 10 trong quá trình công tác, thực tiễn sản xuất và đời sống. - Có luận đề: Đặt vấn đề gọn, rõ ràng (giới thiệu được khái quát 3 5 hiện trạng khi chưa có đổi mới, mục đích ý nghĩa cần đạt). Tính - Có luận điểm: Những biện pháp khoa 4 5 tổ chức thực hiện cụ thể phù hợp. học - Có luận cứ khoa học, xác thực: (20 5 Thông qua các phương pháp hoạt 5 điểm) động thực tế. - Có luận chứng: Những minh 6 chứng cụ thể (số liệu, hình 5 ảnh ) thuyết phục.
  20. - Đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường, trong công tác 7 quản lý, . Có số liệu, hình 15 ảnh, minh chứng, so sánh Tính trước và sau khi áp dụng. hiệu 8 - Áp dụng thử trong thực tế đạt 15 quả được hiệu quả cao nhất, với (30 lượng thời gian và sức lực được điểm) sử dụng ít nhất, tiết kiệm nhất. Có số liệu, hình ảnh, minh chứng, so sánh trước và sau khi áp dụng. Ứng - Chứng minh được tính khả thi dụng 9 trong triển khai áp dụng thực tế, 10 thực có khả năng nhân rộng. tiễn - Khi áp dụng vào thực tiễn sẽ (20 10 đem lại đạt kết quả cao. 10 điểm) Kết cấu - Nội dung trình bày theo bố cục Về ngôn như hướng dẫn, từ ngữ và ngữ hình ngữ pháp được sử dụng chính xác, 11 5 thức (5 khoa học; các kiến thức được hệ (10 điểm) thống hóa một cách chặt chẽ phù điểm) hợp. Trình 12 - Thuyết minh được soạn thảo và 5
  21. bày in trên khổ A4, trang trí khoa hoàn học, đóng bìa đẹp. Bìa sáng kiến thiện kinh nghiệm phải được ghi rõ (5 ràng theo trật tự sau: tên cơ quan điểm) chủ quản, tên đơn vị, tổ; tên đề tài, sáng kiến; tên tác giả; chức danh; năm thực hiện. Tổng số điểm 100 Quy định đánh giá: - Công nhận là sáng đối với những sáng kiến đạt từ 70 điểm - 100 điểm (các tiêu chí 1, 2, 9, 10 không có tiêu chí nào dưới 5 điểm; các tiêu chí 7, 8 không tiêu chí nào dưới 7.5 điểm; các tiêu chí 3, 4, 5, 6, 11, 12 không có tiêu chí nào dưới 2.5 điểm). -Không công nhận là sáng kiến đối với các sáng kiến đạt dưới 70 điểm. 4. Kết luận (đánh dấu  vào ô tương ứng phù hợp): • Công nhận là sáng kiến • Không công nhận là sáng kiến 5. Ý kiến đánh giá khác (nếu có): THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG