Thuyết minh Bài giảng E-learning Tiếng Anh Lớp 6 - Unit 2: At home - A closer look 1

docx 27 trang minhanh17 10/06/2024 4300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thuyết minh Bài giảng E-learning Tiếng Anh Lớp 6 - Unit 2: At home - A closer look 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxthuyet_minh_bai_giang_e_learning_tieng_anh_lop_6_unit_2_at_h.docx

Nội dung text: Thuyết minh Bài giảng E-learning Tiếng Anh Lớp 6 - Unit 2: At home - A closer look 1

  1. BẢN THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING English 6 A.THÔNG TIN CÁ NHÂN Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nga Đơn vị:Trường THCS Tây Mỗ– Quận Nam Từ Liêm – Hà Nội Tên bài giảng: Englíh 6. Unit 2. A closer look 1. B. PHẦN THUYẾT TRÌNH 1. Lí do chọn phần mềm thiết kế Ngày nay ,thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, công nghệ thông tin là một nhu cầu không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của chúng ta. Đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin vào trong ngành giáo dục rất là cần thiết. Đó là nhu cầu học tập, tiếp cận với công nghệ thông tin ngày càng phát triển để các em học sinh tiếp thu được những kiến thức mới, những khoa học mới và trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Ngoài hình thức giáo dục trực tiếp trên lớp học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp v v. thì học trực tuyến đang là một hình thức mới và được nhiều người hưởng ứng và áp dụng bởi tính chủ động về mặt thời gian và phong phú hình thức học tập, học sinh tự học, tự nghiên cứu và nắm được nội dung kiến thức của bài tốt, đồng thời cũng phù hợp với tâm lí lứa tuổi là hiếu kỳ, thích khám phá, ưa màu sắc. Đáp ứng nhu cầu cần thiết cho việc học tập của các em học sinh trong giai đoạn này. Bộ GD&ĐT đã khuyến khích mọi giáo viên ở các cấp học mở rộng hình thức dạy và học cho học sinh bằng khả năng đào tạo áp dụng cách ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đặc biệt là áp dụng những tính năng vượt trội của một số phần mềm vào việc thiết kế bài giảng điện tử E - Learning. Với xu thế công nghệ thông tin bùng nổ thì hiện nay có rất nhiều các phần mềm được ứng dụng, sử dụng để thiết kế bài giảng điện tử như Violet, Lecture marker, Adobe captivate, Adobe presenter, Ispring, v v. Mỗi phần mềm đều có những ưu điểm và thế mạnh vượt trội của nó, quan trọng là đáp ứng chuẩn quốc tế về E- Learning là HTML5 Qua nghiên cứu, thực hành, sử dụng một số phần mềm để làm giáo án áp dụng trong giảng dạy. Tôi thấy phần mềm Ispring có tính tương tác cao nhiều dạng bài tập và dễ sử dụng nên tôi quyết định chọn phần mềm Ispring để thiết kế bài giảng của mình. Tôi muốn kết hợp khả năng thiết kế bài giảng có nhiều hiệu ứng của Powerpoint với tính tương tác của Ispring giúp chuyển đổi các bài trình chiếu Powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh (narration), có câu 1
  2. hỏi tương tác (quiz), tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình (animation). Ispring đã biến Powerpoint thành công cụ soạn bài giảng E-Learning, có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, tự suy nghĩ ; có thể ghi lại lời giảng, hình ảnh cô giáo giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các bản flash, chèn các hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài giảng, lời giảng trực tuyến Bài giảng điện tử E-Learning được đưa trực tiếp vào hệ thống Moodle (mã nguồn mở) quản lý tài nguyên và quản lý học tập. Phần mềm này như là một add-in tích hợp với MS PowerPoint, một ứng dụng được hầu hết các giáo viên nắm bắt và sử dụng trong các tiết dạy có ứng dụng CNTT. 2. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử: - Giúp người học nắm được kiến thức cả về lí thuyết và thực hành. Với những hướng dẫn cụ thể nhưng đề cao tính tự học do đó người học hiểu bài và thực hành được ngay sau các nội dung lí thuyết. - Đề cao tính tự học của tất cả các đối tượng và bài giảng điện tử E-Learning đáp ứng được các nhu cầu trong quá trình học tập. - Ưu việt trong thích ứng các hoàn cảnh học tập và tạo ra các điều kiện để người học có thể tự học ở các thời điểm khác nhau, không bị ràng buộc về không gian, thời gian cũng như mọi hoàn cảnh khác nhau. 2.1. Tuân thủ các quy định trong trình bày bài giảng a. Ngoài 2 slide giới thiệu và slide kết bài còn tất cả các slide đều đồng nhất hình thức trang trí, màu sắc dịu nhưng tươi sáng phù hợp ý thích của trẻ em để người học tập trung vào nội dung học tập không bị phân tán vào hình thức quá. b. Màu sắc các slide không lòe loẹt và không rối mắt người học. c. Chữ trình bày rõ ràng theo font Arial. d. Hệ thống bài giảng theo các hoạtđộng và mỗi bài tậpđều hướng dẫn cách làm. e. Mỗi bài tậpđều có thống kê kết quả và nút lệnh kiểm tra kết quả để người học đối chiếu để xem mình đã hoàn thành nội dung hay mình chưa hoàn thành nội dung . 2.2. Kĩ năng thiết kế Multimedia a. Các slide đều có sử dụng Audio để giảng bài và hướng dẫn giúp người học sử dụng đa kênh trong học tập (nghe, xem, thực hành ) b. Có các video ghi hình giáo viên và các nội dung giới thiệu, chuyển ý, củng cố . c. Có hình ảnh trong các bài tập, các video minh họa cho các nội dung kiến thức của bài học. d. Công nghệ: Đóng gói theo chuẩn HTML5 của thể lệ quy định. Sản phẩm thân thiện khi sử dụng trong môi trường học tập on line rất phù hợp trong tình hình học tập hiện nay của Việt Nam. 2
  3. 2.3. Nội dung các câu hỏi của GV Hệ thống các câu hỏi trong bài giảng mang tính gợi mở, kích thích người học qua hệ thống tương tác tích cực để khắc sâu và củng cố nội dung bài học, giúp người học tháy thú vị và ham muốn học tập . Câu hỏi tập trung kích thích tư duy và động não của người học trong việc đưa ra vấn đề và giải quyết vấn đề. Dạy học lấy người học làm trung tâm và vì lợi ích của người học. Sử dụng đa dạng các kiểu tương tác và khai thác triệt để tính ưu việt của phần mềm cũng như các phần mềm hỗ trợ thực hiện các ý đồ thiết kế tăng khả năng tự học của người học. C. TÓM TẮT BÀI GIẢNG (thông qua các slide): STT Slide trình chiếu Mục tiêu và ý tưởng thiết kế Slide 1 Giới thiệu những thông tin liên quan đến giáo viên và tên bài giảng. Slide 2 GV gửi lời chào đến các em HS. Slide 3 Giới thiệu đề bài học Lesson 2: A closer look 1 3
  4. GENERAL IDEAS • Objectives: By the end of this lesson, students will be able to: Slide 4 - name types of the rooms and things in the rooms Giới thiệu mục tiêu, trọng tâm và -describe your house and each room in the house - pronounce correctly the ending sounds /s/, /z/, /iz/ in phương pháp dạy và học trong bài. isolation and in context • Language Focus: Tầm quan trọng của việc phát âm - vocabulary: types of the rooms and things in the rooms đúng. - pronunciation: the ending sounds /s/, /z/, /iz/ - structures: + There is/are Hướng dẫn các em làm việc gì cũng + The (kitchen) / It has . • Teaching method: interactive method cần có mục tiêu phấn đấu. Lời GV giới thiệu mục đích nghe bài hát như một mẫu tả ngôi nhà của mình Slide 5 Video bài hát về các phòng và các đồ vật phù hợp với sinh hoạt của mỗi phòng cùng với lòng tự hào về nhà Silde 6 mình của bạn nhỏ tạo sự hứng thú học tập và các HS cố gắng nghe tìm hiểu các từ về ngôi nhà 4
  5. Bài tập trộn phòng giúp học sinh Slide 7 luyện trí nhớ và kỹ năng nghe , tạo sự hứng thú cho các em khi di chuột kéo sắp xếp từ.HS nhớ lại các từ phòng đã học quen thuộc. Slide 8 kitchen GV cho HS đọc để ôn nhớ lại từ bedroom phòng và gây sự chú ý vào từ mới living-room hall bathroom attic kitchen Các em đặt tên phòng, ôn một số từ bedroom phòng mà các em đã học và phòng Slide 9 living-room qua hình ảnh thêm 3 từ có lẽ là mới. hall bathroom GV đưa đáp án phòng lần lượt từ attic phòng quan trọng, lịch sự nơi tiếp khách và nơi mọi thành viên trong gia đình đều sinh hoạt ở đây.Sau đó lần lượt theo vị trí phòng trong tranh.GV nhấn mạnh kiến thức một số phòng khi viết có chữ room một số phòng không có chữ room 5
  6. Bài tập nối tranh phòng với các từ Slide10 tiếng Anh giúp các em thấy thú vị và dễ dàng nhớ tất cả tên phòng ở trên qua tranh. Slide11 Video minh họa giờ học tiếng Anh phần dạy phát âm 3 từ mới nữa và khuyến khích học sinh đoán từ qua tranh vẽ phòng,sau đó các em có thể kiểm tra xem mình có đoán đúng nghĩa của phòng không qua nội dung bài lớp học và các em có cơ hội luyện tập nói ,nghe nhiều lần các từ đó Học sinh có tâm lí muốn cô nói về ngôi nhà của mình nên tôi đã tả về Slide ngôi nhà của mình tạo sự háo hức 12 muốn nghe, muốn nói được như cô. 6
  7. HS luyện tập tả ngôi nhà dùng chữ Slide viết để hỗ trợ trí nhớ qua đó học thêm 13 một số câu văn nổi tiếng về tình cảm gắn bó của đời sống con người với tổ ấm thân yêu của gia đình và câu tả nơi nhà mình ở có phong cảnh đẹp. Các em được luyện tập cả về ngữ pháp chia động từ be/have.Cấu trúc “Ngôi nhà có bao nhiêu phòng” và there is/there are . Số phòng đưa ra cần có tính khoa học về tiện ích sử dụng qua đó hướng dẫn kiến thức kỹ năng sống khi xây dựng nhà. Slide GV hướng dẫn các em chú ý nghe và 14 ghi nhớ các hoạt động hay diễn ra ở các phòng. Các em được nghe thực tế cách nối âm từ trước với từ sau. GV giảng điều này thì HS sẽ nghe tiếng Anh chú ý và nghe tốt hơn. Slide Bài hát tả ngôi nhà luyện cho các em 15 nhớ hơn từ về phòng và đặc biệt là cung cấp cho các em cách diễn đạt các hoạt động sinh hoạt ở từng căn phòng. Ôn thời hiện tại tíếp diễn tả hành động đang diễn ra của các chú 7
  8. động vật thân thuộc đáng yêu. Gây hứng thú cho các em qua câu đố vui đồng thời dùng phép so sánh để khắc sâu phân biệt 2 từ chicken và kitchen phát âm nghe gần giống nhau nhưng nghĩa khác nhau. Slide 16 Câu đố vui phân biệt 2 từ chicken và kitchen có âm gần giống nhau Câu đố về số phòng sau khi xem Slide 17 video đòi hỏi các em phải hồi tưởng lại và nhẩm đếm như thế sẽ giúp các em nhớ kỹ hơn tên phòng và luyện trí nhớ. Đây là dạng bài tập thú vị chỉ cần đánh một số nhưng kiểm tra được lượng kiến thức lớn hơn một con số. 8
  9. Slide 18 Bài tập về điền từ chỉ phòng với yêu cầu phải đánh chữ vào vì thế sẽ luyện các em nhớ phòng về chữ viết đồng thời các em có cơ hội học thêm mẫu câu thời hiện tại tiếp diễn và nói ở phòng nào cần có giới từ in + mạo từ xác định the . Bài tập điền dạng đuôi –ing của động từ, nhằm hướng dẫn và ôn tập các động từ phù hợp với từng phòng, hình ảnh video minh họa rất rõ thời hiện tại tiếp diễn tả hành động đang Slide làm nhưng giáo viên không nên giảng 19 về ngữ pháp ở đây vì học sinh sẽ lạc hướng trọng tâm của bài mà chỉ để các em tự cảm nhận và ghi nhớ thêm. HS được luyện tập thêm dạng bài tập mới, dạng câu hỏi nghi vấn ở 4 mẫu Slide 20 khác nhau: nghi vấn của thời hiện tại tiếp diễn, nghi vấn của thời hiện tại đơn giản, câu dùng động từ be, câu dùng động từ thường.Qua đó HS phân biệt được thời HTTD hỏi nghi vấn bắt đầu bằng động từ be khác với thời HTĐG hỏi nghi vấn bắt đầu bằng trợ động từ do/does. Câu có tính từ và hỏi có hay không có đồ đạc gì ở phòng thì dùng động từ be ở đầu 9
  10. câu hỏi, còn câu hỏi nhà bạn có không thì dùng trợ động từ do/does Dạy từ mới cho hs bằng phương pháp Slide trực quan. Cô đọc 2 lần để các em 21 nhận rõ âm thanh và thấy dễ nhớ hơn. GV khắc sâu kiến thức ngữ âm là các từ sẽ học đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất và cách đọc âm tiết có trọng âm là to và rõ. Giáo viên có nêu mục tiêu của phần này là các em học từ chỉ đồ đạc để miêu tả các phòng. Tương tự dạy từ mới cho hs bằng phương pháp trực quan và Slide có âm thanh đọc 22 Slide 23 Tương tự dạy từ mới cho hs bằng phương pháp trực quan và có âm thanh đọc 10
  11. Slide 24 Học từ trực quan và có âm thanh đọc Slide 25 Học từ trực quan và có âm thanh đọc Slide 26 Học từ trực quan và có âm thanh đọc 11
  12. Slide 27 Học từ trực quan và có âm thanh đọc Slide 28 Học từ trực quan và có âm thanh đọc Slide 29 Luyện để nhớ từ đã học với phần bài tập kéo nối Tiếng Việt với tiếng Anh rất thú vị 12
  13. Ôn từ mới và từ đã học thể hiện cả phần kiến thức thẩm mỹ và khoa học Slide phong thủy sắp xếp đồ đạc phù hợp 30 trong từng phòng có lợi cho sức khỏe. Bài tập này khuyến khích các em tự học thêm nghĩa từ bằng từ điển. Bài tập này sẽ dễ nếu học sau slide 30 nên GV đảo lên kích thích trí học hỏi và kích thích tư duy đồng thời giúp HS dễ dàng hiểu mục đích của bài nghe hơn. HS học âm thanh các từ chỉ đồ vật. Cơ hội để kiểm tra lại bài làm ở slide Slide 29. Thêm một lần nữa các em lại nhìn 31 thấy chữ viết về phòng.GV giảng cái hay của các từ này đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Slide 32 Hs ôn từ chỉ phòng, tiếp tục học thêm từ chỉ đồ vật qua tranh cụ thể, cả một hệ thống từ đồ vật của riêng từng phòng giúp các em thỏa sức diễn đạt các đồ đạc trong nhà mình. 13
  14. Động viên các em cố thuộc từ đồ đạc Slide để có thể tham gia trò chơi xếp đồ 33 đạc vào đúng căn phòng trong nhà một cách thích hợp nhất. Slide 34 Hs luyện nghe và nhớ từ khi nghe 2 bạn HS đóng kịch trong video. Các em học được cả câu tiếng Anh giao tiếp đơn giản. Slide 35 Các em được đối thoại với bạn đóng kịch trong video, được tham gia trò chơi 14
  15. Slide 36 Các em được đối thoại với bạn đóng kịch trong video, được tham gia trò chơi trả lời câu đố. Slide Đây là một bài tập củng cố. HS dùng 37 từ đã học để tự tả phòng ngủ, cũng là phòng học đối với nhiều em. GV giảng khắc sâu kiến thức ngữ pháp sử dụng mạo từ xác định the trước các danh từ đồ đạc và giới từ địa điểm. GV lồng câu văn có tính thú vị - Thích phòng ngủ vì nơi này em được ngủ nghỉ ngơi và mơ giấc mơ đẹp. Slide 38 GV gây sự háo hức, ham muốn học ở HS bằng câu hỏi liên quan đến kiến thức phát âm ở một loạt slide tiếp theo thông qua 2 từ ví dụ quen thuộc với các em. 15
  16. Slide HS học qui tắc phát âm trong tiếng 39 Anh. HS được cô mách cho 2 mẹo ghi nhớ qui tắc phát âm, là kim chỉ nam nhớ vô số cách nói từ tiếng Anh chính xác và như GV đã nêu trong slide mục tiêu bài học ở đầu là nói chuẩn giúp em ghi nhớ tiếng Anh nhanh và dễ dàng hơn rất nhiều. Slide 40 GV hướng dẫn HS cách học phát âm chuẩn cùng với người nước ngoài là chú ý quan sát răng miệng của họ. Slide Video giúp HS quan sát răng miệng 41 khi phát âm rất rõ ràng nhất. 16
  17. Video nữa học phát âm và còn có cả phụ đề tiếng Việt hướng dẫn và giải thích vị trí các cơ quan phát âm. Slide 42 Video phát âm các từ có âm /s/ và âm /z/ có tính so sánh từng cặp âm/s/ và âm /z/ rất thú vị , có cả chữ giúp em nghe dễ dàng hơn. Slide 43 Slide True-False là dạng bài tập dễ hiểu 44 giúp em ghi nhớ qui tắc phát âm mà không khô khan.GV nen thiết kế câu trả lời đa số là đúng để giúp các em ghi nhớ dễ hơn. 17
  18. Slide 45 GV hướng dẫn HS học chú ý vào cách đọc các âm cuối và cố gắng nhớ càng nhiều từ càng tốt. Slide 46 HS học phát âm qua Video người nước ngoài đọc phát âm chữ -s/-es cuối các từ với các âm khác nhau còn có chữ hiện ra và cả từ số ít và số nhiều hỗ trợ HS và đa dạng hóa hình thức nhớ từ Slide 47 Bài tập kiểm tra trí nhớ các từ đã học trong video trên phát âm thế nào. 18
  19. Các em được học thêm cách đọc đuôi Slide –s với hình thức luyện nghe âm thanh 48 người nước ngoài nói và có được dõi theo chữ tương ứng . GV khen HS tiến bộ về phát âm khi đã luyện tập qua nhiều slide. Bài tập này kiểm tra kiến thức nghe được ở Slide slide trên và lồng các từ ở slide trước 49 nữa. Bài từ dễ, từ đuôi-s hay gặp rồi mới đến đuôi-es. Khác với các gói bài tập trước lần này HS chỉ chọn 1 từ vì vậy ép HS phải ghi nhớ từ không được chọn nhầm GV mô tả ngữ cảnh của đối thoại giúp các em hứng thú học hơn và các Slide em có cơ hội học nghe hiểu đoạn 50 tiếng Anh rồi sau đó luyện kỹ năng nói, kỹ năng đọc hiểu và GV giao HS tìm và gạch dưới từ có âm cuối /s/, /z/ và /iz/,thay đổi hình thức tiếp thu bài trong một bài học. 19
  20. HS trình bày sự tiếp thu bài qua phần hoàn thành bài tập.Kiểm tra kỹ năng nghe Slide 51 GV nhắc nhở HS khi nghe hãy học ngữ điệu chuẩn của người Anh và phải biểu cảm trong giọng nói và chú Slide ý từ có âm cuối /s/,/z/,/iz/ được phát 52 âm trong câu như thế nào. GV giúp HS hình dung rõ hơn ngữ cảnh đoạn hội thoại qua video học Slide sinh đóng kịch khích lệ HS khác áp 53 dụng tiếng Anh vào giao tiếp hàng ngày. 20
  21. HS luyện nghe hiểu tiếng Anh Slide và ghi nhớ âm /s/,/z/,/iz/ trong đoạn 54 hội thoại. Theo dõi thực tế, tôi tin các em sẽ thấy học đoạn hội thoại hứng thú hơn và dễ hình dung tình huống giao tiếp hơn. Bài tập để các em thể hiện sự hiểu bài Slide đối thoại giữa hai bạn và rèn trí nhớ 55 từ. Các em cũng có thêm một lần nữa học lại câu tiếng Anh có trong bài hội thoại dưới hình thức viết cho thú vị hơn và nhớ kỹ hơn. Slide 56 HS làm bài tập củng cố. GV cung cấp sự thú vị của các từ chỉ phòng, nhiều phòng chỉ viết trong một từ, có từ phòng viết hai từ. Từ đó HS thấy nắm vững bài hơn và dễ nhớ. 21
  22. Bài tập củng cố và nâng cao. GV cài kiến thức khó, chia đúng động từ be Slide trong 2 câu có sự so sánh đối chiếu 57 phân biệt rõ khi danh từ liền sau be là danh từ số ít thì be chia là is, còn khi danh từ liền sau be là danh từ số nhiều thì be chia là are cho dù sau nó vẫn có cả danh từ số ít. Chia động từ have để luyện tập thêm và sử dụng nhiều từ đồ đạc và phòng đã học cho HS nhớ hơn Slide 58 HS học các từ phổ biến có chữ -s cuối từ phát âm là /z/. Mà trong thực tế đa vô số các từ đuôi-s phát âm là /z/nên HS nên luyện nhiều về âm này. Slide 59 HS học thêm nhiều từ phổ biến có chữ -s cuối từ phát âm là /s/. Mà đa số mảng danh từ số nhiều hay thêm đuôi –s và đuôi –s của số lượng lớn các động từ thường chia ở thời hiện tại đơn giản đọc là /s/ 22
  23. Slide 60 HS có cơ hội để nhớ nhiều từ phổ biến có âm cuối là /iz/ Slide 61 Bài tập củng cố và nâng cao. GV sử dụng tất cả các từ đã học từ bài tập đầu tiên đan xen với từ hay gặp để kiểm tra lại sự lĩnh hội của HS về qui tắc phát âm đuôi-s phát âm là /z/. HS phải chọn nhiều từ với yêu cầu đã nhớ được nhiều từ phát âm là /z/. 23
  24. Slide Bài tập củng cố và nâng cao. GV sử 62 dụng tất cả các từ đã học từ bài tập đầu tiên đan xen với từ quen thuộc để giúp các em nhớ qui tắc phát âm –es đọc là /iz/. HS phải phân biệt được có –es chỉ đọc là /z/. Vì vậy HS cần có nhiều bài để luyện . HS chọn nhiều từ với yêu cầu đã phải nhớ được nhiều từ phát âm là /iz/. Slide Bài tập củng cố và nâng cao. GV sử 63 dụng tất cả các từ đã học từ bài tập đầu tiên đan xen với nhau để kiểm tra lại sự lĩnh hội của HS về qui tắc phát âm với dạng bài tập mới rất lí thú.Trong đó nâng cao câu kiểm tra phát âm đuôi –es của judges và studies khác nhau dễ nhầm giữa qui tắc phát âm và âm thực . judges(-es pronounced/iz/vìsau âm/dz/),studies (-es pronounced /z/vì sau âm/i/). HS phải phân biệt được có –es chỉ đọc là /z/. HS chỉ chọn 1 từ. HS chuyển sang dạng bài tập mới luyện trả lời các câu nghi vấn ở 2 thời Slide và 5 mẫu câu vẫn xung quanh chủ 64 điểm tả ngôi nhà. HS nhận thức được câu hỏi bắt đầu bằng động từ be thì trả lời phải sử dụng động từ be còn câu hỏi bắt đầu bằng trợ động từ do/does thì trả lời phải sử dụng trợ động từ do/does. HS có thêm nhận thức đại từ nhân xưng he/she dùng thay thế cho danh 24
  25. từ chủ ngữ là thú cưng khi muốn nhân cách hóa và trong tiếng Việt cũng vậy. Nội dung câu hỏi lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cần dọn gọn gàng nhà ở đặc biệt là phòng khách. Danh mục tư liệu tham khảo Slide 65 GV khen động viên khích lệ HS và Slide 66 tóm tắt lại các nội dung chính đã học về từ vựng, về ngữ phápvà các đoạn văn đã học trong bài. Cô tin tưởng phát âm của các em chắc chắn sẽ tốt vì được cùng học với người nước ngoài và cô cũng giảng về qui luật phát âm một cách thú vị .Cuối cùng GV khuyên các em nên luyện tập nhiều lần bài học bổ ích này thì tiếng Anh của các em sẽ dần dần tiến bộ và cô chúc các em thành đạt. 25
  26. Slide 67 Cô cảm ơn các em đã tích cực tham gia bài học hôm nay và hẹn các em ở bài học sau. D. KẾT LUẬN Trên đây là bản thuyết trình cho bài giảng E- Learning của tôi. Trong bài giảng tôi đã khai thác các nội dung, phương pháp học như: giảng giải, trực quan, phân tích, thực hành,tổng kết và có khắc sâu những kiến thức trọng tâm và những kiến thức quan trọng và có nâng cao mở rộng kiến thức phù hợp với trọng tâm của bài học là từ vựng và mẫu câu chủ điểm ngôi nhà, chú trọng cả về trọng âm ngữ âm, thông qua đó hình thành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đặc trưng của môn ngoại ngữ. Đăc biệt là tôi đã sưu tầm nhiều video của người nước ngoài dạy tiếng Anh làm minh họa chính xác về âm thanh và bản thân tôi và các em học sinh tham gia bài giảng đã cố gắng nói tiếng Anh chuẩn như là một khích lệ để các bạn học trực tuyến phấn đấu noi theo. Tôi cũng lồng ghép trò chơi, bài hát thích hợp lại có chú ngựa vằn, bác gấu là những con vật các em yêu thích ,thấy gần gũi và phù hợp chủ điểm bài học giúp các em say mê học tiếng Anh hơn. Tôi cũng đã phát huy tính sáng tạo trong giảng dạy khi cho học sinh đóng kịch theo tình huống giao tiếp có bài tự mình viết kịch bản, hy vọng các em cũng đồng phát huy sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức và khi trưởng thành. Qua cách học này đã tạo cho các em hứng thú học tập. Các em nắm được bài một cách dễ dàng và có thể học bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu. Hình thức học này mang tính chất mở, thoải mái thông qua bài tập tương tác được đánh giá bằng điểm số, trò chơi giúp học sinh có hứng thú học tập, tư duy và ghi nhớ bài tốt hơn. Qua sự hướng dẫn của giáo viên các em có thể tự tìm tòi và khai thác kiến thức . Hình thức học này tạo cơ hội để các em học đi học lại, luyện tập đi luyện tập lai như thế tôi tin chắc các em sẽ thu được nhiều kiến thức, nhất là đối với môn ngoại ngữ hình thức học này thật phù hợp. 26
  27. Tôi rất mong được sự góp ý, đánh giá về chuyên môn và công nghệ thông tin của các Thầy Cô trong Ban Giám Khảo để tôi có thể xây dựng một bài giảng hay hơn, hiệu quả hơn nữa trong những năm tiếp theo và tôi có thể truyền bá cách xây dựng bài E-Learning tới các bạn đồng nghiệp. Đồng thời tôi cũng mong bài giảng của tôi được nhiều em học sinh đón nhận một cách hào hứng góp phần nâng cao chất lượng kiến thức tiếng Anh và xây dựng tích cực cho đề án 2020 sẽ phổ cập tiếng Anh trên mọi miền của Tổ quốc, đưa đất nước Việt Nam của chúng ta hội nhập với nền kinh tế Thế giới, hùng cường về an ninh chính trị. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thị Minh Nga 27