Bài giảng Khoa học tự nhiên 6 (Kết nối tri thức) - Tiết 7, Bài 4: Sử dụng kính hiển vi quang học (tiết 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khoa học tự nhiên 6 (Kết nối tri thức) - Tiết 7, Bài 4: Sử dụng kính hiển vi quang học (tiết 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_khoa_hoc_tu_nhien_6_ket_noi_tri_thuc_tiet_7_bai_4.pptx
Nội dung text: Bài giảng Khoa học tự nhiên 6 (Kết nối tri thức) - Tiết 7, Bài 4: Sử dụng kính hiển vi quang học (tiết 2)
- Tiết 7. BÀI 4. SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC (Tiết 2) Câu 1. Các bộ phận chính của kính hiển vi là: A. Ống kính gồm: Vật kính (kính để mắt vào quan sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x (gấp 10 lần), Đĩa quay gắn các vật kính. Thị kính (kính sát với vật cần quan sát): có ghi 10x, 40x, Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ; Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ B. Ống kính gồm: Thị kính (kính để mắt vào quan sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x (gấp 10 lần), Đĩa quay gắn các vật kính. Vật kính (kính sát với vật cần quan sát): có ghi 10x, 40x, Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ; Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ C. Ống kính gồm: Vật kính (kính để mắt vào quan sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x (gấp 10 lần), Thị kính gắn các vật kính. Đĩa kính (kính sát với vật cần quan sát): có ghi 10x, 40x, Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ; Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ D. Ống kính gồm: Thị kính (kính để vật vào quan sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x (gấp 10 lần), Đĩa quay gắn các vật kính. Vật kính (kính sát với mắt cần quan sát): có ghi 10x, 40x, Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ; Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ
- Tiết 7. BÀI 4. SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC (Tiết 2) Câu 2. Bộ phận quan trọng nhất của kính hiển là gì ? vì sao ? A. Ống kính gồm: Thị kính (kính để mắt vào quan sát); Vật kính (kính sát với vật cần quan sát) B. Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ. C. Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ D. Đĩa quay gắn các vật kính. Vì: Ống kính có thể phóng to ảnh của vật được quan sát khoảng từ 40 lần đến 3000 lần. Câu 3. Quan sát vật nào dưới đây phải sử dụng kính hiển vi: A. Con kiến B. Con ong C. Tế bào biểu bì vảy hành. D. Tép bưởi
- Tiết 7. BÀI 4. SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC (Tiết 2) II. Sử dụng kính hiển vi quang học Bước 1: Chọn vật kính thích hợp (10x, 40x hoặc 100x) theo mục đích quan sát. Bước 2: Điều chỉnh ánh sáng cho thích hợp với vật kính. Bước 3: Đặt tiêu bản lên bàn kính, dùng kẹp để giữ tiêu bản. Vặn ốc to theo chiều kim đồng hồ để hạ vật kính gần sát vào tiêu bản (cẩn thận không để mặt của vật kính chạm vào tiêu bản). Bước 4: Mắt nhìn vào thị kính, vặn ốc to theo chiều ngược lại để đưa vật kính lên từ từ, đến khi nhìn thấy mẫu vật cần quan sát. Bước 5: Vặn ốc nhỏ thật chậm, đến khi nhìn thấy mẫu vật thật rõ nét. III. Bảo quản kính hiển vi quang học * Khi di chuyển kính hiển vi, một tay cầm vào thân kính, tay kia đỡ chân đế của kính. Phải để kính hiển vi trên bề mặt phẳng. * Không được để tay ướt hay bẩn lên kính hiển vi. * Lau thị kính và vật kính bằng giấy chuyên dụng trước và sau khi dùng
- Câu 1. Hệ thống phóng đại của kính hiển vi bao gồm: A. Thị kính, vật kính (thuộc ống kính) B. Bàn kính, kẹp giữ mẫu, chân kính, than kính C. Ốc to (để chỉnh thô), ốc nhỏ (để chỉnh tinh) D. Đèn chiếu sang, gương, màn chắn sang Câu 2. Kính hiển vi dung để phóng to ảnh của vật lên khoảng: A. 3 đến 20 lần B. 40 đến 3000 lần C. 40 đến 300 lần D. 400 đến 30000 lần
- Câu 3. Sắp xếp lại các bước sử dụng kính hiển vi quang học cho đúng. B2 A. Điều chỉnh ánh sáng cho thích hợp với vật kính. B1 B. Chọn vật kính thích hợp (10x, 40x hoặc 100x) theo mục đích quan sát. B4C. Mắt nhìn vào thị kính, vặn ốc to theo chiều ngược lại để đưa vật kính lên từ từ, đến khi nhìn thấy mẫu vật cần quan sát. B3 D. Đặt tiêu bản lên bàn kính, dùng kẹp để giữ tiêu bản. Vặn ốc to theo chiều kim đồng hồ để hạ vật kính gần sát vào tiêu bản (cẩn thận không để mặt của vật kính chạm vào tiêu bản). B5E. Vặn ốc nhỏ thật chậm, đến khi nhìn thấy mẫu vật thật rõ nét.
- Câu 4. Quan sát vật nào dưới đây phải sử dụng kính hiển vi: A. Con kiến B. Con ong C. Tế bào động vật, thực vật. D. Tép bưởi Câu 5. Để tránh bị rơi vỡ và làm mờ kính hiển vi thì phải: A. Dùng một tay bê kính và không để tay ướt hay bẩn lên mặt kính. B. Dùng cả hai tay, một tay đỡ chân kính, một tay cầm chắc thân kính và không để tay ướt hay bẩn lên mặt kính. C. Dùng cả hai tay, một tay đỡ chân kính, một tay cầm chắc thị kính và không để tay ướt hay bẩn lên mặt kính. D. Dùng cả hai tay, một tay đỡ vật kính, một tay cầm chắc thị kính và không để tay ướt hay bẩn lên mặt kính.
- ÔN TẬP CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÀI 1. GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN (Tiết 1 đến 2) I. Khái niệm khoa học tự nhiên: 1. Hiện tượng tự nhiên là: các chuyển động và biến đổi trong tự nhiên. (Chú ý: Hiện tượng tự nhiên rất phong phú và đa dạng nhưng có một tính chất chung là: xảy ra theo các quy luật xác định) 2. Khoa học tự nhiên (KHTN) là: một nhánh của khoa học, nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên, tìm ra các tính chất, các quy luật của chúng. II. Vật sống và vật không sống: - Vật sống: có khả năng trao đổi chất với môi trường, lớn lên và sinh sản . Ví dụ: Vật sống : Con chó, cây cà chua, cá heo - Vật không sống: không có khả năng trao đổi chất với môi trường, không có khả năng lớn lên và sinh sản Ví dụ: Ngôi nhà, xe ô tô, điện thoại
- Bài 1: Đâu toàn là những hiện tượng tự nhiên trong các hiện tượng sau: A. Đèn điện phát sáng, gió thổi B. Sấm, chớp, gió thổi, mưa, nắng C. Quạt máy chạy, mưa, nắng, gió D. Sấm, chớp, gió thổi, mưa, nắng, xe máy chạy Bài 2: Hiện tượng tự nhiên là: A. Các chuyển động và biến đổi trong tự nhiên B. Các thay đổi và biến đổi trong tự nhiên C. Các chuyển động và biến đổi trong cuộc sống D. Các chuyển động và thay đổi trong tự nhiên Bài 3: Hiện tượng tự nhiên rất phong phú và đa dạng nhưng có một tính chất chung là: A. xảy ra theo các quy luật khác nhau B. xảy ra theo các quy luật xác định C. xảy ra theo các quy luật giống nhau D. xảy ra theo các quy luật không xác định
- Bài 4: Khoa học tự nhiên là: A. Một nhánh của công nghệ, nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên, tìm ra các tính chất, các quy luật của chúng. B. Một nhánh của khoa học, nghiên cứu các hiện tượng nhân tạo, tìm ra các tính chất, các quy luật của chúng. C. Một nhánh của công nghệ, nghiên cứu các hiện tượng nhân tạo, tìm ra các tính chất, các quy luật của chúng. D. Một nhánh của khoa học, nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên, tìm ra các tính chất, các quy luật của chúng. Bài 5: Vật sống là vật: A. Không có khả năng trao đổi chất với môi trường, lớn lên và sinh sản . B. Có khả năng trao đổi chất với môi trường, lớn lên và sinh trưởng . C. Có khả năng trao đổi chất với môi trường, lớn lên và sinh sản . D. Có khả năng trao đổi chất với môi trường, không lớn lên và sinh sản .
- III. Các lĩnh vực chính của khoa học tự nhiên 1. Sinh học nghiên cứu về vật sống. 2. Hoá học nghiên cứu về các chất và sự biến đổi của chúng. 3. Vật lí học nghiên cứu về chuyển động, lực và năng lượng. 4. Khoa học Trái Đất nghiên cứu về cấu tạo Trái Đất và bầu khí quyển bao quanh nó 5. Thiên văn học nghiên cứu về các thiên thể, IV. Khoa học tự nhiên với công nghệ và đời sống. * Các thành tựu của KHTN được áp dụng vào công nghệ để chế tạo ra các phương tiện giúp phục vụ, cải thiện cho mọi lĩnh vực của đời sống con người. * Tuy nhiên nếu sử dụng không đúng phương pháp, đúng mục đích thì các ứng dụng này có thể gây tổn hại đến môi trường tự nhiên và con người.
- Bài 1: Lĩnh vực nào sau đây, không thuộc về KHTN A, Sinh Hóa B, Thiên văn C, Lịch sử D, Địa chất Bài 2: Đối tượng nghiên cứu nào sau đây là của khoa học tự nhiên A, Nghiên cứu về tâm lý của vận động viên bóng đá B, Nghiên cứu về lịch sử hình thành vũ trụ C, Nghiên cứu về ngoại ngữ D, Nghiên cứu về luật đi đường Bài 3: Lĩnh vực chuyên nghiên cứu về thực vật thuộc lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên A, Vật Lý B. Hóa học C, Sinh học D, Khoa học trái đất Bài 4: Nhà máy điện mặt trời là ứng dụng không thuộc lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên A, Hóa học B, Sinh học C, Vật lý D, Thiên văn học
- Bài 2. AN TOÀN TRONG PHÒNG THỰC HÀNH (Tiết 3 đến 4) I. Một số kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành (H2.1 SGK). 1. Chất dễ cháy; 2. Chất độc 3. Nguồn điện nguy hiểm; 4. Dụng cụ sắc nhọn 5. Thủy tinh dễ vỡ; 6. Nhiệt độ cao * Chú ý: Các Hình a, b, c đều là biển màu đỏ, cấm thực hiện. - Hình a: không uống nước từ nguồn lấy trong phòng thực hành. - Hình b: Cấm lửa - Hình c: không ăn uống trong phòng thực hành. * Lưu ý: Các kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành nhằm giúp chúng ta lưu ý đảm bảo an toàn, tránh rủi ro và tai nạn có thể xảy ra trong quá trình thực hành.
- Câu 1: Nêu ý nghĩa của 1 số kí hiệu cảnh báo sau: Câu 2: Ý nghĩa của các biển báo sau là: A. Cấm thực hiện B. Bắt buộc thực hiện C. Cảnh báo nguy hiểm D. Không bắt buộc thực hiện
- Câu 3: Nêu ý nghĩa của các biển báo sau: Ý nghĩa: Các Hình a, b, c đều là biển màu đỏ, cấm thực hiện. - Hình a: không uống nước từ nguồn lấy trong phòng thực hành. - Hình b: Cấm lửa - Hình c: không ăn uống trong phòng thực hành. Câu 4: Nêu ý nghĩa của các kí hiệu cảnh báo sau: Ý nghĩa của các kí hiệu cảnh báo: a) Nguy hiểm về điện b) Chất ăn mòn c) Chất độc d) Chất độc sinh học
- Câu 5: Phương án nào trong hình sau thể hiện đúng nội dung của biển cảnh báo:
- II. Một số quy định an toàn trong phòng thực hành 1. Mặc trang phục gọn gàng, nữ buộc tóc cao, đeo gang tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và thiết bị bảo vệ khác. 2. Chỉ tiến hành thí nghiệm khi có người hướng dẫn. 3. Không ăn uống, đùa nghịch trong phòng thí nghiệm: không nếm hoặc ngửi hóa chất.
- II. Một số quy định an toàn trong phòng thực hành 4. Nhận biết các vật liệu nguy hiểm trước khi làm thí nghiệm. 5. Sau khi làm xong thí nghiệm, thu gom chất thải để đúng nơi quy định, lau dọn sạch sẽ chỗ làm việc, sắp xếp dụng cụ gọn gàng, đúng chỗ, rửa sạch xà phòng bằng tay.
- Đáp án 2 câu hỏi tr 12 SGK: Câu1. - Cần phải đeo kính bảo vệ (làm bằng thuỷ tỉnh hữu cơ) để che chở cho mắt và các bộ phận quan trọng khác trên gương mặt - Đeo găng tay và mặc áo choàng để tránh việc tiếp xúc trực tiếp các chất độc hại, chất dễ ăn mòn tránh các hoá chất văng vào người khi thao tác. Câu2. a) Chúng ta cần tuân thủ những nội quy, quy định trong phòng thực hành để phòng tránh rủi ro khi sử dụng, làm việc và đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển. b) Ý nghĩa các kí hiệu: a) nguy hiểm về điện, b) chất ăn mòn, c) chất độc, d) chất độc sinh học.
- Một số việc làm ở trong phòng thực hành An Không toàn an toàn a) Thực hiện theo chỉ dẫn cho giáo viên. Báo cáo với giáo viên ngay nếu thấy mối nguy hiểm (một sự cố bất thường, X làm nứt, vỡ dụng cụ thủy tinh, đổ tràn hóa chất ra bàn, ) b) Dùng tay kiểm tra mức độ nóng của vật khi đang đun. X c) Ngửi hoặc nếm để tìm hiểu xem hóa chất có mùi, vị lạ không. X d) Đọc kĩ nhãn ghi trên mỗi lọ chứa hóa chất. Cẩn thận khi làm thí nghiệm với các hóa chất có tính ăn mòn. Rửa tay kĩ X sau khi xử lí hóa chất.
- Một số việc làm ở trong phòng thực hành An Không toàn an toàn e) Cẩn thận khi cầm đồ thủy tinh, dao và các dụng cụ sắc nhọn X khác. g) Luôn rửa tay bằng xà phòng sau khi chạm vào thực vật hoặc X động vật. h) Dọn dẹp và cất thiết bị sau khi hoàn thành thí nghiệm. Vứt X bỏ chất thải thí nghiệm đúng nơi quy định.
- Tình huống An Không toàn an toàn a) Không được nếm các chất độc hại bằng miệng. X b) Không đùa nghịch khi làm thí nghiệm. X c) Không hít mạnh hoặc kể mũi vào gần bình hoá chất mà chỉ được dùng bàn tay phẩy nhẹ hơi hoá chất vào mũi. X đ) Đựng hoá chất trong các lọ dày, nút kín. X e) Khi đã có găng tay thì không cần phải rửa tay, rửa sạch các dụng cụ sau khi hoàn thành thí nghiệm. X
- Tại sao sau khi làm TN xong cần phải: Lau dọn sạch chỗ làm thí nghiệm; Sắp xếp dụng cụ gọn gàng, đúng chỗ; Rửa sạch tay bằng xà phòng ? Đáp án Sau khi làm thí nghiệm xong cần phải: - Lau dọn sạch chỗ làm thí nghiệm để đảm bảo vệ sinh và tránh gây nguy hiểm cho những người sau tiếp tục làm việc trong phòng thí nghiệm. - Sắp xếp dụng cụ gọn gàng, đúng chỗ để dễ tìm và tránh những sự cố nhầm lẫn gây ra tình huống không mong muốn trong phòng thí nghiệm. - Rửa sạch tay bằng xà phòng để loại bỏ những hóa chất gây ăn mòn da tay hoặc vi khuẩn nguy hại tới sức khỏe có thể dính trên tay khi làm thí nghiệm.
- BÀI 3. SỬ DỤNG KÍNH LÚP I. Tìm hiểu về kính lúp * Cấu tạo: Kính lúp cầm tay đơn giản là một tấm kính có phần rìa mỏng hơn phần giữa, thường được bảo vệ bởi một khung và có tay cầm. * Công dụng: Kính lúp là dụng cụ có thể phóng to ảnh của vật được quan sát khoảng từ 3 cho đến 20 lần. * Chú ý: Người ta thường sử dụng kính lúp để quan sát các vật có kích thước nhỏ (phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, đọc sách, soi mẫu vải, nghiên cứu tem, sửa chữa đồng hồ, sửa chữa vi, ) II. Sử dụng và bảo quản kính lúp 1. Sử dụng kính lúp. - Đặt kính lúp gần sát vật mẫu, mắt nhìn vào kính. - Từ từ dịch kính ra xa vật, cho đến khi nhìn thấy vật rõ nét. 2. Bảo quản kính lúp. - Lau chùi, vệ sinh kính thường xuyên bằng khăn mềm. - Sử dụng nước sạch hoặc nước rửa kính lúp chuyên dụng (nếu có). - Không để mặt kính tiếp xúc với vật nhám, bẩn.
- Câu 1: Kính lúp đơn giản bao gồm: A. một tấm kính có phần rìa mỏng hơn phần giữa, thường được bảo vệ bởi một khung và có tay cầm. B. một tấm kính mỏng ở giữa, dày phần rìa, thường được bảo vệ bởi một khung và có tay cầm. C. một tấm kính hai mặt phẳng, thường được bảo vệ bởi một khung và có tay cầm. D. một tấm kính hai mặt phẳng đều nhau A. một tấm kính có một mặt lõm, một mặt lồi, thường được bảo vệ bởi một khung và có tay cầm. Câu 2: Công việc nào dưới đây không phù hợp với việc sử dụng kính lúp? A. Người già đọc sách. B. Sửa chữa đồng hồ. C, Khâu vá. D. Quan sát một vật ở rất xa. Câu 3: Sử dụng kính lúp có thể phóng to ảnh lên tới A. 200 lần. B. 20 lần. C. 500 lần. D. 1 000 lần. Câu 4. Người nào dưới đây sử dụng loại kính lúp không phù hợp? A, Chú Quang dùng kính lúp để bàn có đèn để sửa bảng vi mạch điện tử. B, Cô Nga dùng kính lúp để bàn để soi mẫu vải. C, Bạn Huy dùng kính lúp cầm tay để quan sát cây nấm. D, Bạn Hoa dùng kính lúp đeo mắt để xem tivi.
- Câu 5. Sử dụng kính lúp cầm tay như thế nào là đúng? A, Đặt kính gần sát mắt. B, Đặt kính rất xa vật. C, Đặt kính lúp gần sát vật mẫu, mắt nhìn vào kính. Từ từ dịch kính ra xa vật, cho đến khi nhìn thấy vật rõ nét. D, Đặt kính chính giữa mắt và vật. Câu 6. Hành động nào sau đây bảo quản kính không đúng cách? A, Cất kính ở nơi khô ráo. B, Rửa kính với nước sạch. C, Thường xuyên lau chùi kính lúp bằng khăn mềm. D, Lau mặt kính bằng giấy nhám. Câu 7. Tại sao cần lau chùi, vệ sinh kính lúp thường xuyên bằng khăn mềm hoặc giấy chuyên dụng trước và sau khi dùng? Đáp án: Cần lau chùi, vệ sinh kính lúp thường xuyên bằng khăn mềm hoặc giấy chuyên dụng trước và sau khi dùng để tránh kính bị xước và mờ dẫn đến quan sát ảnh sẽ không rõ
- Tiết 6. BÀI 4. SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC (Tiết 6-7) I. Tìm hiểu về kính hiển vi quang học 1. Cấu tạo: Gồm các bộ phận chính: * Ống kính gồm: - Thị kính (kính để mắt vào quan 1 sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x 2 (gấp 10 lần), - Đĩa quay gắn các vật kính. 7 - Vật kính (kính sát với vật cần 3 quan sát): có ghi 10x, 40x, 5 * Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và 4 ốc nhỏ. * Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để 8 quan sát, có kẹp giữ. 6 * Ngoài ra còn có (thân, chân) kính, đèn chiếu sáng. 2. Công dụng: Có thể phóng to ảnh của vật được quan sát khoảng từ 40 lần đến 3000 lần.
- Câu 1. Hệ thống phóng đại của kính hiển vi gồm: A. thị kính, vật kính B. chân kính, thân kính, bàn kính, kẹp giữ mẫu C. ốc to (núm chỉnh thô), ốc nhỏ (núm chỉnh tinh) D. đèn chiếu sang, gương, màn chắn sáng Câu 2. Bộ phận quan trọng nhất của kính hiển là: A. Ống kính gồm: Thị kính (kính để mắt vào quan sát); Vật kính (kính sát với vật cần quan sát) B. Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ. C. Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ D. Đĩa quay gắn các vật kính. Câu 3. Quan sát vật nào dưới đây phải sử dụng kính hiển vi: A. Con kiến B. Con ong C. Tế bào biểu bì vảy hành. D. Tép bưởi Câu 4. Tế bào thịt quả cà chua có đường kính khoảng 0,55 mm. Nên chọn kính hiển vi có độ phóng đại sau để quan sát: A. 400 lần B. 40 lần C. 1000 lần D. 3000 lần
- Câu 5. Các bộ phận chính của kính hiển vi là: A. Ống kính gồm: Vật kính (kính để mắt vào quan sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x (gấp 10 lần), Đĩa quay gắn các vật kính. Thị kính (kính sát với vật cần quan sát): có ghi 10x, 40x, Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ; Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ B. Ống kính gồm: Thị kính (kính để mắt vào quan sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x (gấp 10 lần), Đĩa quay gắn các vật kính. Vật kính (kính sát với vật cần quan sát): có ghi 10x, 40x, Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ; Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ C. Ống kính gồm: Vật kính (kính để mắt vào quan sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x (gấp 10 lần), Thị kính gắn các vật kính. Đĩa kính (kính sát với vật cần quan sát): có ghi 10x, 40x, Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ; Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ D. Ống kính gồm: Thị kính (kính để vật vào quan sát): có ghi 5x (gấp 5 lần), 10x (gấp 10 lần), Đĩa quay gắn các vật kính. Vật kính (kính sát với mắt cần quan sát): có ghi 10x, 40x, Ốc điều chỉnh gồm: ốc to và ốc nhỏ; Bàn kính: nơi đặt tiêu bản để quan sát, có kẹp giữ
- Câu 6. Những mẫu vật nào sau đây không thể quan sát bằng kính lúp mà phải dùng kính hiển vi quang học, giải thích: A. Côn trùng (như ruồi, ong, kiến) B. Giun, sán dây C. Các tép cam, tép bưởi D. Các tế bào thực vật, động vật Giải thích: Các tế bào thực vật, động vật rất nhỏ bé, ngay cả kính lúp (chỉ phóng to được ảnh của chúng đến 20 lần) cũng không thể quan sát được vì thế phải dùng kính hiển vi (phóng to được ảnh của chúng từ 40 đến 3000 lần) mới có thể quan sát được.
- II. Sử dụng kính hiển vi quang học Bước 1: Chọn vật kính thích hợp (10x, 40x hoặc 100x) theo mục đích quan sát. Bước 2: Điều chỉnh ánh sáng cho thích hợp với vật kính. Bước 3: Đặt tiêu bản lên bàn kính, dùng kẹp để giữ tiêu bản. Vặn ốc to theo chiều kim đồng hồ để hạ vật kính gần sát vào tiêu bản (cẩn thận không để mặt của vật kính chạm vào tiêu bản). Bước 4: Mắt nhìn vào thị kính, vặn ốc to theo chiều ngược lại để đưa vật kính lên từ từ, đến khi nhìn thấy mẫu vật cần quan sát. Bước 5: Vặn ốc nhỏ thật chậm, đến khi nhìn thấy mẫu vật thật rõ nét. III. Bảo quản kính hiển vi quang học * Khi di chuyển kính hiển vi, một tay cầm vào thân kính, tay kia đỡ chân đế của kính. Phải để kính hiển vi trên bề mặt phẳng. * Không được để tay ướt hay bẩn lên kính hiển vi. * Lau thị kính và vật kính bằng giấy chuyên dụng trước và sau khi dùng
- Câu 1. Hệ thống phóng đại của kính hiển vi bao gồm: A. Thị kính, vật kính (thuộc ống kính) B. Bàn kính, kẹp giữ mẫu, chân kính, than kính C. Ốc to (để chỉnh thô), ốc nhỏ (để chỉnh tinh) D. Đèn chiếu sang, gương, màn chắn sang Câu 2. Kính hiển vi dung để phóng to ảnh của vật lên khoảng: A. 3 đến 20 lần B. 40 đến 3000 lần C. 40 đến 300 lần C. 400 đến 30000 lần
- Câu 3. Sắp xếp lại các bước sử dụng kính hiển vi quang học cho đúng. B2 A. Điều chỉnh ánh sáng cho thích hợp với vật kính. B1 B. Chọn vật kính thích hợp (10x, 40x hoặc 100x) theo mục đích quan sát. B4C. Mắt nhìn vào thị kính, vặn ốc to theo chiều ngược lại để đưa vật kính lên từ từ, đến khi nhìn thấy mẫu vật cần quan sát. B3 D. Đặt tiêu bản lên bàn kính, dùng kẹp để giữ tiêu bản. Vặn ốc to theo chiều kim đồng hồ để hạ vật kính gần sát vào tiêu bản (cẩn thận không để mặt của vật kính chạm vào tiêu bản). B5E. Vặn ốc nhỏ thật chậm, đến khi nhìn thấy mẫu vật thật rõ nét.
- Câu 4. Quan sát vật nào dưới đây phải sử dụng kính hiển vi: A. Con kiến B. Con ong C. Tế bào động vật, thực vật. D. Tép bưởi Câu 5. Để tránh bị rơi vỡ và làm mờ kính hiển vi thì phải: A. Dùng một tay bê kính và không để tay ướt hay bẩn lên mặt kính. B. Dùng cả hai tay, một tay đỡ chân kính, một tay cầm chắc thân kính và không để tay ướt hay bẩn lên mặt kính. C. Dùng cả hai tay, một tay đỡ chân kính, một tay cầm chắc thị kính và không để tay ướt hay bẩn lên mặt kính. D. Dùng cả hai tay, một tay đỡ vật kính, một tay cầm chắc thị kính và không để tay ướt hay bẩn lên mặt kính.
- ĐỀ THI GIỮA HK1 – PHÂN MÔN HÓA 6 (Năm học: 2021 – 2022) Phần A: Trắc nghiệm: Câu 1: Quan sát vật nào dưới đây cần sử dụng kính hiển vi quang học: A. Tép bưởi B. Con kiến C.Tế bào biểu bì vảy hành D. Con ong Câu 2:Các biển báo trong hình sau có ý nghĩa gì? A. Cấm thực hiện. B. Bắt buộc thực hiện. C. Cảnh bảo nguy hiểm. D. Không bắt buộc thực hiện
- Phần B: Tự luận: Tại sao sau khi làm thí nghiệm xong cần phải: lau dọn sạch chỗ làm thí nghiệm; sắp xếp dụng cụ gọn gàng, đúng chỗ; rửa sạch tay bằng xà phòng? ĐÁP ÁN: Câu Nội dung Sau khi làm thí nghiệm xong cần phải: 1 - Lau dọn sạch chỗ làm thí nghiệm để đảm bảo vệ sinh và tránh gây nguy hiểm cho những người sau tiếp tục làm việc trong phòng thí nghiệm. - Sắp xếp dụng cụ gọn gàng, đúng chỗ để dễ tìm và tránh những sự cố nhầm lẫn gây ra tình huống không mong muốn trong phòng thí nghiệm. - Rửa sạch tay bằng xà phòng để loại bỏ những hóa chất gây ăn mòn da tay hoặc vi khuẩn nguy hại tới sức khỏe có thể dính trên tay khi làm thí nghiệm.