Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiếng Việt: So sánh (Tiếp theo)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiếng Việt: So sánh (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_so_sanh_tiep_theo.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiếng Việt: So sánh (Tiếp theo)
- ?- Đọc đoạn văn và cho biết đoạn văn sử dụng phép nghệ thuật nào, chỉ ra chi tiết. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”.
- Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”. → Miêu tả Dượng Hương Thư - con người lao động hiện lên với vóc dáng khỏe mạnh, nhanh nhẹn, dứt khoát trong công việc. Nhưng lại khiêm tốn, hiền lành trong đời thường
- Tiếng việt: SO SÁNH (tt) I. Tìm hiểu chung: 1) Các kiểu so sánh? VÍ DỤ: * Ví dụ/sgk Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Trần Quốc Minh)
- Vế A Phương diện Từ so sánh Vế B so sánh Những ngôi thức chẳng bằng mẹ sao ngọn gió Mẹ là của con Chẳng bằng: Là: Vế A không bằng vế B Vế A ngang bằng vế B So sánh không ngang bằng So sánh ngang bằng VD: như, y như, tựa như, VD: hơn, thua, chưa bằng, giống như,
- Tiếng việt: SO SÁNH (tt) I. Tìm hiểu chung: 1) Các kiểu so sánh? VÍ DỤ: * Nhận xét: Những ngôi sao thức ngoài kia Có hai kiểu so sánh: Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con - So sánh ngang bằng. Đêm nay con ngủ giấc tròn - So sánh không ngang bằng. Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Trần Quốc Minh)
- Bài tập 1/sgk: Xác định phép so sánh trong các câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu so sánh nào. a) Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè => So sánh ngang bằng Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng. b) Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm => So sánh không Con đi đánh giặc mười năm ngang bằng Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi. c) Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng => So sánh ngang bằng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng . => So sánh không ngang bằng
- Tiếng việt: SO SÁNH (tt) 2) Tác dụng của so sánh? * Ví dụ/sgk
- Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại. (Khái Hưng)
- Thảo luận 3p - Tìm phép so sánh trong đoạn văn? (gạch dưới câu so sánh và khoanh tròn từ so sánh) - Sự vật nào được đem ra so sánh và so sánh trong hoàn cảnh nào?
- 1) Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. 2) Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. 3) Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: 4) cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. 5) Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành.
- Tiếng việt: SO SÁNH (tt) 2) Tác dụng của so sánh? * Ví dụ/sgk * Nhận xét: - Gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động - Biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
- Bài tập 1/sgk: Phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của một phép so sánh mà em thích. a) Quê hương tôi có con sông xanh biếc => Vui sướng, ồng Nước gương trong soi tóc những hàng tre nàn, sôi nổi, yêu thiên Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè nhiên, yêu quê hương Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng. tha thiết của tác giả. |b) Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi. c) Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng .
- * Lưu ý: Phân biệt phép so sánh bình thường với phép so sánh có giá trị tu từ. Ví dụ 1: Bạn Mai cao bằng bạn Lan. Phép so sánh có giá trị đối với quá trình nhận thức của con người ( so sánh bình thường). Ví dụ 2: Mẹ già như chuối chín cây Gió lay mẹ rụng con phải mồ côi => Phép so sánh có giá trị gợi hình, gợi cảm ( so sánh tu từ)
- Bài tập 2/sgk/tr 43: Hãy nêu những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài Vượt thác. Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao?
- Bài tập 2/sgk/tr 43 1. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp. 2. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. 3. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. 4. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. 5. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. 6. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. 4. Dượng Hương Thư oai linh hùng vĩ. → Vì: Thấy được trí tưởng tượng phong phú của tác giả. Hình ảnh nhân vật hiện lên đẹp, khỏe, Thể hiện sức mạnh và khát vọng chinh phục thiên nhiên của con người
- Qua chủ đề: Em hãy chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong hai văn bản “ Sông nước Cà Mau” và “ Vượt thác”. * Điểm giống: + Thể loại: truyện dài + PTBĐ: Miêu tả + Vị trí quan sát: trên thuyền + Cảnh thiên nhiên: Sông nước đẹp, trù phú, rộng lớn, hùng vĩ, thơ mộng. + Nghệ thuật: so sánh + Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước → Hai văn bản truyện hiện đại khai thác hiệu quả yếu tố miêu tả. Trong đó tả cảnh thiên nhiên, tả người, tả cảnh sinh hoạt. Phát huy tác dụng của phép so sánh trong tái hiện cảnh vật, con người cũng như tư tưởng tình cảm của người viết.
- - Qua chủ đề: Em hãy chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong hai văn bản “ Sông nước Cà Mau” và “ Vượt thác”. * Điểm khác: “SÔNG NƯỚC CÀ MAU” “VƯỢT THÁC” - Nét đặc sắc trong Sông nước - Nét đặc sắc trong Vượt thác: Cà Mau: + Cảnh sông nước hùng vĩ vừa thơ + Cảnh sông nước, kênh rạch, mộng vừa dữ dội của một vùng rừng đước rộng lớn,h ùng vĩ, miền Trung. Làm nổi bật hình ảnh thơ mộng, đầy sức sống hoang con người dũng cảm, kiên định dã; chợ trên sông thì ồn ào, đa trước mọi khó khăn thử thách. dạng, phong phú, của miền + Nghệ thuật: là so sánh và nhân Tây Nam Bộ (Cà Mau) hóa + Nghệ thuật: là so sánh
- - Viết đoạn văn ngắn (4- 6 câu) miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên (đồng lúa, dòng sông, làng quê, ) trong đó có sử dụng câu so sánh. Gạch dưới câu so sánh đó. Đoạn văn tham khảo: Quê hương em là một vùng nông thôn yên bình và vô cùng tươi đẹp. Buổi sáng, khi ông mặt trời thức dậy, cây cối cũng bừng tỉnh sau một đêm dài ngon giấc. Nắng lên. Cánh đồng trải dài như tấm thảm khổng lồ, tuyệt đẹp. Những chú cò trắng nhởn nhơ bay dưới tầng mây rồi đáp xuống cánh đồng để ăn bữa điểm tâm. Xa xa, thấp thoáng bóng người đi tháo nước, be bờ. Tất cả đã làm cho bức tranh của làng quê thêm sống động.
- - Bài cũ: + Tìm đọc truyện “ Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân – chú ý hình tượng ông lái đò. + Tiếp tục xem các tập phim “ Đất phương Nam” cùng người thân. + Viết đoạn văn ngắn (4-6 câu) miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên (đồng lúa, dòng sông, làng quê, ) trong đó có sử dụng câu so sánh. Gạch dưới câu so sánh đó. - Bài mới: Chuẩn bị “ Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả”. Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sgk: + Nhóm 1, 2: Đoạn văn 1 + Nhóm 3, 4: Đoạn văn 2 + Nhóm 5, 6: Đoạn văn 3