Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Thực hành tiếng Việt: Từ đơn, từ phức, nghĩa của từ, biện pháp tu từ
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Thực hành tiếng Việt: Từ đơn, từ phức, nghĩa của từ, biện pháp tu từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_thuc_hanh_tieng_viet_tu.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Thực hành tiếng Việt: Từ đơn, từ phức, nghĩa của từ, biện pháp tu từ
- - GV đọc lần lượt các câu hỏi trong trò chơi ô chữ. - Sau khi GV đọc câu hỏi, đội nào bấm chuông trước sẽ giành quyền trả lời. -Đúng được 1 điểm, sai nhường quyền trả lời cho đội khác.
- 3654 1TừĐiềnSaubước21làvàokhiđơnTừquanTừchỗđắpchỉvị“xinhtrốngtrọngngôngồmmộxinh:Dế trướcngữ1 tiếngChoắt” nhỏthuộckhiđược,nhất làmDếloạigọiMènđểbàitừcấulàtậpgìlàm ?tạo .làmgìnên?văn ?? “ .anh, thế thì, hừ hừ em xin sợ.” T Ừ Đ Ơ N 1 T Ừ Đ Ơ N T Ừ L Á Y 2 T Ừ L Á Y L Ậ P D À N B À I 3 L Ậ P D À N B À I T H Ầ N 4 T H Ư A T R Ứ N G 5 Đ Ứ N G L Ặ N G 6 C C Â U
- Thực hành tiếng Việt: Từ đơn, từ phức, nghĩa của từ, biện pháp tu từ Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hường- THCS Lương Thế Vinh
- Từ tiếng Việt (xét về đặc điểm cấu tạo) Từ phức Từ đơn Từ ghép Từ láy Láy Láy bộ phận Từ ghép Từ ghép toàn thể chính phụ đẳng lập Láy âm đầu Láy vần
- Hình thành kiến thức mới Nhận biết từ đơn và từ phức Nhắc lại kiến thức về từ đơn và từ phức; từ - Từ chỉ gồm một tiếng là từ ghép và từ láy và lấy ví đơn; gồm 2 hay nhiều tiếng là dụ trong văn bản Bài từ phức. - Từ phức được tạo ra bằng học đường đời, trong cách ghép các tiếng có quan hệ cuộc sống với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. - Từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
- Luyện tập vận dụng : Từ đơn, từ phức Bài 1: Kẻ bảng vào vở và điền các từ in đậm trong đoạn văn vào ô phù hợp: Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Từ phức Từ đơn Từ ghép Từ láy Tôi Bóng mỡ Hủn hoẳn Nghe Ưa nhìn Phành phạch Người Giòn giã Rung rinh
- Bài 2: Trong “Bài học đường đời đầu tiên” có những từ láy mô phỏng âm thanh như: véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy khác thuộc loại này trong văn bản. Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn. Bài 3. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau: - Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn. - Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi liềm. - Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.
- Nghĩa của từ
- 4. Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngữ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Hãy giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này. - Mưa dầm sùi sụt Nghèo có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những tiếng mưa nhỏ những kéo dài, rả rích. yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát. xen lẫn chút buồn bã.
- 5. Đặt câu với thành ngữ: ăn xổi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo. - Ăn xổi ở thì: Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này. - Tắt lửa tối đèn: Chúng ta phải yêu thương nhau phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau. - Hôi như cú mèo: Chú mày hôi như cú mèo, ta nào chịu được.
- Biện pháp tu từ 6. Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó. - Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. - Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc. - Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. - Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. - Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. - Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. - Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. - Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra. → Tác dụng: Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người.
- Cảm ơn các em. Hẹn gặp lại! Despite being red, Mars is a cold place Saturn is the ringed one and a gas giant Mercury is the closest planet to the Sun Venus has a beautiful name, but it’s hot