Bài giảng Ngữ văn 6 (Sách Cánh diều) - Bài 7: Thơ - Hoán dụ

pptx 17 trang thuynga 26/08/2022 5381
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 (Sách Cánh diều) - Bài 7: Thơ - Hoán dụ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_6_sach_canh_dieu_bai_7_tho_hoan_du.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 (Sách Cánh diều) - Bài 7: Thơ - Hoán dụ

  1. ví dụ: Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm (Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông) - Theo em, từ “bàn tay” trong dòng thơ thứ nhất chỉ đối tượng nào?
  2. Đáp án: Từ “bàn tay” trong ví dụ trên dùng để chỉ người lao động; ở đây nhà thơ đã lấy cái bộ phận để thay thế cho cái toàn thể.
  3. I. Hoán dụ:
  4. ? Thế nào là hoán dụ ? ? Vẽ sơ đồ hoán dụ ?
  5. - Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
  6. SƠ ĐỒ HOÁN DỤ A B Quan hệ gần gũi
  7. II. Luyện tập
  8. : Bài tập 1. a) Việt hoa tên riêng: Hồ Chí Minh, Huế, Hà Nội, Hàng Bè, Mang Cá b) Viết hoa tu từ (viết hoa để thế hiện sự kính trọng): Bác, người Cha, Lượm 9
  9. Đáp án: Bài tập 2. - Từ láy trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ: trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác, nhẹ nhàng, mơ màng, lồng lộng, thổn thức, thầm thì, ngủ ngon, bồn chồn, bề bộn, hốt hoảng, đinh nình, phăng phắc, vội vàng, nằng nặc, lầm thâm, mênh mông. - Từ láy được sử dụng như một yếu tố nghệ thuật nổi bật, đem đến cho bài thơ một vẻ đặc sắc riêng: + Từ láy có tác dụng miêu tả tạo hình: trầm ngâm, xơ xác, đinh ninh, lồng lộng + Từ láy làm tăng giá trị biểu cảm: mơ màng, thổn thức, thầm thì, bồn chồn, hốt hoảng, nằng nặc 10
  10. Đáp án Bài tập 3. Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh Tác dụng: miêu tả hình dáng, tính cách của cậu bé liên lạc nhỏ tuổi
  11. Đáp án: Bài tập 4. a. Bàn tay là bộ phận của cơ thế người dùng để cầm nắm, tượng trưng cho sức lao động=> Bàn tay mẹ chỉ người mẹ b. Đổ máu: là thương tích mất mát hi sinh, ở đây nhắc đến sự kiện khởi nghĩa tháng 8/1945 ở thành phố Huế c. Mối quan hệ: mười năm : gọi cái cụ thể, câu trăm năm thay cho cái trùi trượng, không rõ ràng => Những cách diễn đạt này làm tăng sức gợi hình, gợi cảm giúp cho sự diễn đạt có tính hiệu quả cao, tăng ý nghĩa giá trị cho câu văn
  12. Đáp án Bài tập 5. Thành ngữ Nghĩa 1 - c a. giúp nhau lúc khó khăn, thiếu 1. Buôn thúng bán mẹt thốn 2 - e b. Làm lụng vất vat dãi dầu sương 2. Châm lấm tay bùn nắng 3 – d c. Buôn bán vặt ở đầu đường, góc 3. Gạo chợ nước sông chợ 4 - b 4. Một nắng hai sương d. cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc 5 - a e. Sự lam lũ, cực nhọc của việc 5. Nhường cơm sẻ áo đồng áng
  13. Bài tập 6. Đoạn văn mẫu: Trong nhà tôi yêu bà tôi nhất. Cả cuộc đời bà tần tảo, một nắng hai sương một tay nuôi đàn con thơ khôn lớn trưởng thành. Ngày ông đi bộ đội, bà trở thành trụ cột chính trong gia đình, chạy ngược chạy xuôi buôn thúng bán mẹt để chăm lo cho gia đình. Vừa là một người mẹ tuyệt vời nhất, bà tôi trong xóm luôn được mọi người yêu quý. Những năm đói khổ nhất, bà không ngần ngại nhường cơm sẻ áo, giúp đỡ những người hoàn cảnh khó khăn.
  14. Bài tập mở rộng: Ví dụ: - Chúng ta đang cần những bộ óc lớn để xây dựng đất nước. - Những chiếc áo xanh tình nguyện đã bắt đầu hành trình đến với các em thơ. - Chương trình "Nối vòng tay lớn" đã đón nhận nhiều tấm lòng nhân ái. - Đội bóng chuyền quốc gia đang sở hữu một tay chuyền hai xuất sắc. 15
  15. Bài tập về nhà 1. Nhớ được khái niệm biện pháp tu từ hoán dụ 2. Hiểu được tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ. 3. Soạn bài tiếp theo.
  16. Tạm biệt các em!