Bộ đề Ngữ văn 6 - Bài 7: Chủ đề Truyện cổ tích

docx 71 trang Minh Tâm 31/12/2024 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề Ngữ văn 6 - Bài 7: Chủ đề Truyện cổ tích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbo_de_ngu_van_6_bai_7_chu_de_truyen_co_tich.docx

Nội dung text: Bộ đề Ngữ văn 6 - Bài 7: Chủ đề Truyện cổ tích

  1. BỘ ĐỀ NGỮ LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH CÙNG CHỦ ĐỀ BÀI 7: TRUYỆN CỔ TÍCH NGỮ VĂN 6 KÌ II ĐỀ SỐ 1 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6 Mức độ nhận thức Tổng Nội dung/đơn Vận dụng % TT Kĩ năng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Truyện dân hiểu gian (truyền 4 0 4 0 0 2 0 60 thuyết, cổ tích). 2 Viết Kể lại một chuyến đi và trải nghiệm 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 đáng nhớ của bản thân. Tổng 20 5 20 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 25% 35% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II 1
  2. MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 Số câu hỏi theo mức độ Nội nhận thức Chương/ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Thông Vận Chủ đề vị kiến Nhận Vận hiểu dụng thức biết dụng cao 1 Đọc hiểu Truyện Nhận biết: dân gian - Nhận biết được thể loại, (truyền những dấu hiệu đặc trưng thuyết, cổ của thể loại truyện cổ tích; tích) chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. 4 TN 4 TN 2 TL (1) - Nhận biết được người kể chuyện và ngôi kể. (2) Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. (3) - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu (4) - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. (5) - Hiểu và nhận biết được chủ đề của văn bản. (6) - Hiểu được nghĩa của thành ngữ. (7) Vận dụng: - Lý giải và rút ra được bài học từ văn bản. (8) - Nhận xét, đánh giá được ý nghĩa, giá trị tư tưởng hoặc đặc sắc về nghệ thuật của văn bản. (9) 2 Viết Kể lại một Nhận biết: trải nghiệm 1TL* Thông hiểu: 1TL* 1TL* 1TL* của bản Vận dụng: thân. 2
  3. Vận dụng cao: Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; sử dụng ngôi kể thứ nhất để chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể. Tổng 4 TN 4 TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 25 35 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn Ngữ văn lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG [ ] Được ít tuần, mụ vợ lại nổi cơn thịnh nộ. Mụ sai người đi bắt ông lão đến. Mụ bảo: - Mày hãy đi tìm con cá, bảo nó tao không muốn làm nữ hoàng, tao muốn làm Long Vương ngự trên mặt biển, để con cá vàng hầu hạ tao và làm theo ý muốn của tao. Ông lão không dám trái lời mụ. Ông lại đi ra biển. Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. Ông lão gọi con cá vàng. Con cá bơi đến hỏi: - Ông lão có việc gì thế? Ông lão cần gì? Ông lão chào con cá và nói: - Cá ơi, cứu tôi với! Thương tôi với! Tôi làm sao được với mụ vợ quái ác này! Bây giờ mụ ấy không muốn làm nữ hoàng nữa, mụ muốn làm Long Vương ngự trên mặt biển, để bắt cá vàng phải hầu hạ mụ và làm theo ý muốn của mụ. Con cá vàng không nói gì, quẫy đuôi lặn sâu dưới đáy biển. Ông lão đứng trên bờ đợi mãi không thấy nó lên trả lời, mới trở về. Đến nơi, ông sửng sốt, lâu đài, cung điện biến đâu mất; trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa, và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ. (Theo A. Pu-skin , Ngữ văn 6 tập ,2 trang 11 - Sách Cánh diều, NXBGD 2020) 3
  4. Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1. Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng thuộc thể loại nào? (1) A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? (2) A.Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba C. Ngôi thứ hai D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 3. Trong câu chuyện, mụ vợ đã ra biển gặp cá vàng, đưa ra những yêu cầu, theo em đúng hay sai? (1) A. Đúng B. Sai Câu 4. Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng có những nhân vật nào? (1) A. Ông lão đánh cá và con cá vàng. B. Ông lão đánh cá và vợ ông. C. Ông lão đánh cá, vợ ông lão và con cá vàng. D. Vợ ông lão và con cá vàng. Câu 5. Vì sao lần cuối khi mụ vợ đòi làm Long Vương, cá vàng không còn đền ơn nữa? (4) A. Vì cá vàng không có khả năng làm điều đó B. Vì cá vàng đã quá mệt mỏi, chán nản C. Vì cá vàng không thỏa mãn ý muốn của kẻ tham D. Vì cá vàng thương ông lão phải đi lại nhiều lần Câu 6. Trong câu văn“Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.”, từ láy “ầm ầm” có tác dụng gì trong truyện? (7) A. diễn tả thời tiết bất lợi khi ông lão ra biển gặp cá vàng B. góp phần miêu tả sóng biển mạnh dữ dội C. góp phần miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên D. thể hiện sự phẫn nộ của biển cả trước yêu cầu của mụ vợ Câu 7. Thành ngữ nào sau đây nói đúng hoàn cảnh của bà lão khi cá vàng biến mọi thứ trở lại như cũ?(7) A. Tham thì thâm. B. Ăn cây nào rào cây ấy. C. Ăn cháo đá bát. D. Nhất vợ nhì trời. Câu 8. Chủ đề mà truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng gủi gắm đến chúng ta là gì?(6) A. Sống phải biết ơn, không nên có tính tham lam, bội bạc. B. Phải biết thương yêu và quý trọng người thân trong gia đình, C. Không nên đòi hỏi những gì vượt quá khả năng đáp ứng của thực tế. D. Phải biết quý trọng những giá trị của cuộc sống. Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Theo em, kết cục câu chuyện như vậy đã thỏa đáng hay chưa? Vì sao? (8) 4
  5. Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có thái độ sống như thế nào? (9) II. VIẾT (4.0 điểm) Em đã từng trải qua những chuyến đi xa, được khám phá và trải nghiệm biết bao thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, học tập được bao điều mới lạ, Hãy kể lại một chuyến đi trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 B 0,5 4 C 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 A 0,5 8 A 0,5 9 - HS nêu được ý nghĩa của bài học. 1,0 - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 10 HS tự rút ra trách nhiệm về nhận thức và hành động của bản 1,0 thân đối với cha mẹ. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể lại trải nghiệm của bản thân c. Kể lại trải nghiệm của bản thân 2.5 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Giới thiệu được trải nghiệm của bản thân. - Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu – diễn biến – kết thúc. - Cảm xúc sau trải nghiệm đó. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5 5
  6. ĐỀ SỐ 2 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6 Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ dung/đơn Vận dụng % TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Truyện hiểu dân gian (truyền 3 0 5 0 0 2 0 60 thuyết, cổ tích) 2 Viết Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em với một 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 người thân mà em yêu quý. Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 Chươn Nội Số câu hỏi theo mức độ TT Mức độ đánh giá g/ dung/Đơn nhận thức 6
  7. Chủ đề vị kiến Thôn Nhậ Vận thức g Vận n dụng hiểu dụng biết cao 1 Đọc Truyện Nhận biết: hiểu dân gian - Nhận biết được những dấu (truyền hiệu đặc trưng của thể loại thuyết, cổ truyện cổ tích; chi tiết tiêu 3 TN 5TN 2TL tích) biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. (1) - Nhận biết được người kể chuyện và ngôi kể. (2) - Nhận biết từ láy. (3) Thông hiểu: - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. (4) - Hiểu được chủ đề của văn bản. (5) - Xác định được nghĩa thành ngữ, ý nghĩa trạng ngữ. (6) Vận dụng: Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra. (7) 2 Viết Kể lại một Nhận biết: kỉ niệm Thông hiểu: 1TL* đáng nhớ Vận dụng: của em Vận dụng cao: với một Viết được bài văn kể lại một 1* 1* 1* người kỉ niệm đáng nhớ của em đối thân mà người thân em yêu quý. Tổng 3 TN 5TN 2 TL 1 TL 7
  8. Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn Ngữ văn lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Ngày xửa, ngày xưa, có hai anh em nhà kia cha mẹ mất sớm. Khi người anh lấy vợ, người anh không muốn ở chung với em nữa, nên quyết định chia gia tài. Người anh tham lam chiếm hết cả nhà cửa, ruộng vườn, trâu bò của cha mẹ để lại, chỉ cho người em một túp lều nhỏ và mảnh vườn, trong đó có cây khế ngọt. Người em không chút phàn nàn, ngày ngày chăm bón cho cây khế và cày thuê, cuốc mướn nuôi thân. Một hôm, có con chim Phượng Hoàng từ đâu bay đến mổ khế ăn lia lịa. Thấy thế, người em vác gậy đuổi chim và nói. “Này chim! Ta chỉ có duy nhất một cây khế này, và ta đã khó nhọc chăm sóc đến ngày hái quả. Nay nếu chim ăn hết ta chẳng có gì để bán đi mua gạo. Vậy nếu chim muốn ăn hãy mang trả ta vật gì có giá trị”. Chim vừa ăn vừa đáp: “Ăn một quả, trả cục vàng may túi ba gang, mang theo mà đựng“. Người em nghe chim nói vậy, cũng đành để chim ăn. Mấy hôm sau, chim lại đến ăn khế. Ăn xong chim bảo người em lấy túi ba gang đi lấy vàng. Người em chạy vào nhà lấy chiếc túi ba gang đã may sẵn rồi leo lên lưng chim. Bay mãi, bay mãi qua biết bao nhiêu làng mạc, núi đồi, sông suối rồi đến một hoang đảo xa xôi. Chim hạ cánh bảo người em xuống lấy vàng bạc, châu báu mang về. Người em vô cùng kinh ngạc vì chưa bao giờ được nhìn thấy nhiều vàng bạc, châu báu như vậy. mãi ngắm nhìn, người em quên cả việc lấy vàng mang về, mãi đến khi chim giục, người em mới vội vàng lấy mỗi thứ một ít cho vào túi rồi lên lưng Phượng hoàng ra về. Chim thấy vậy bảo người em lấy thêm nhưng người em cũng không lấy vì sợ đường về xa chim sẽ bị mệt. Thế rồi người em cùng chim lên đường trở về nhà. Từ đó, người em trở nên giàu có và mang tiền của chim chia cho những người nghèo khổ. Người anh thấy người em giàu có bất thường nên mon men sang hỏi sang hỏi chuyện. Người em thật thà kể lại cho người anh nghe câu chuyện mình được chim thần chở đi lấy vàng ở hòn đảo nọ. Nghe xong, lòng tham nổi lên, anh ta đòi đổi toàn bộ gia tài lấy mảnh vườn và cây khế của người em. Chiều lòng anh, người em bằng lòng. 8
  9. Vào mùa năm sau, cây khế vẫn tiếp tục sai trái. Một hôm, chim lại bay tới để ăn khế, vợ chồng người anh giả nghèo khổ, khóc lóc, kêu than, chim bèn nói: - Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang theo mà đựng. Người anh mừng quá giục vợ may túi không phải 3 gang mà là 12 gang để đựng được nhiều vàng. Hôm sau chim thần tới đưa người anh đi lấy vàng. Anh ta bị hoa mắt bởi vàng bạc châu báu trên hòn đảo, nhồi đầy túi rồi, người anh còn cố nhét vàng quanh người. Chim giục mãi anh ta mới chịu leo lên lưng chim để trở về. Đường thì xa, vàng thì nặng, chẳng mấy chốc chim thần đã thấm mệt. Mấy lần chim thần bảo người anh vứt bớt vàng đi cho nhẹ nhưng anh ta vẫn khăng khăng ôm lấy túi vàng không chịu buông. Khi bay qua biển, bất ngờ có một cơn gió lớn thổi lên, chim không chịu nổi nữa liền nghiêng cánh. Thế là người anh tham lam cùng túi vàng rơi tỏm xuống biển (Truyện Cây khế - kho tàng cổ tích Việt Nam) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Câu chuyện Cây khế trên thuộc thể loại nào? (1) A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ nhất. Đúng hay sai? (2) A. Đúng B. Sai Câu 3. Từ nào là từ láy trong câu “Một hôm, có con chim Phượng Hoàng từ đâu bay đến mổ khế ăn lia lịa”? (3) A. Một hôm B. Con chim C. Bay đến D. Lia lịa Câu 4. Qua câu chuyện trên, người em là người như thế nào? (4) A. Tham lam, ích kỉ B. Độc ác, gian xảo C. Chăm chỉ, thật thà D. Sống ân nghĩa, thủy chung Câu 5. Thành ngữ nào sau đây diễn tả đúng về tính cách của người anh trong câu chuyện? (6) A. Tham sống sợ chết B. Tham thì thâm C. Tham phú phụ bần D. Được voi đòi tiên Câu 6. Xác định ý nghĩa của trạng ngữ in đậm trong câu “Từ đó, người em trở nên giàu có và mang tiền của chim chia cho những người nghèo khổ”? (6) A. Mục đích 9
  10. B. Nguyên nhân C. Thời gian D. Nơi chốn Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng về chủ đề chính truyện Cây khế ? (5) A. Ca ngợi tình cảm người em đối với người anh. B. Phê phán lòng tham lam, ích kỉ của người anh. C. Thể hiện sự thương cảm của người em đối loài vật. D. Giải thích nguồn gốc cây khế. Câu 8. Việc người anh bị rơi xuống biển cùng bao nhiêu vàng bạc châu báu lấy được là kết quả tất yếu của: (5) A. sự tham lam. B. thời tiết không thuận lợi. C. quãng đường chim bay quá xa xôi D. sự trả thù của chim. Câu 9. Dựa vào chi tiết “Từ đó, người em trở nên giàu có và mang tiền của chia cho những người nghèo khổ” chúng ta cần làm gì để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn? (7) Câu 10. Qua câu chuyện, em học tập được đức tính tốt đẹp nào của người em và rút ra được bài học kinh nghiệm nào từ người anh? (7) II. VIẾT (4.0 điểm) Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em với một người thân mà em yêu quý. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 D 0,5 4 C 0,5 5 B 0,5 6 C 0,5 7 B 0,5 8 A 0,5 9 - HS nêu được cụ thể những việc cần làm để giúp đỡ người 1,0 nghèo. 10
  11. 10 - Nêu được những phẩm chất học được từ người em: Thật thà, 1,0 siêng năng, tốt bụng, - Rút ra bài học kinh nghiệm từ người anh: Không được tham lam, ích kỉ, II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể về một kỉ niệm đẹp c. Kể lại kỉ niệm HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. 2.5 - Giới thiệu được kỉ niệm - Các sự kiện chính trong kỉ niệm: bắt đầu – diễn biến – kết thúc. - Bài học rút ra sau kỉ niệm d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5 ĐỀ SỐ 3 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6 Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ dung/đơn Vận dụng % TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Truyện dân hiểu gian 3 0 5 0 0 2 0 60 (truyện cổ tích) 11
  12. 2 Viết Kể lại một trải nghiệm 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 của bản thân. Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ Nội nhận thức Chươn dung/Đơn Thôn TT g/ Mức độ đánh giá Nhậ Vận vị kiến g Vận Chủ đề n dụng thức hiểu dụng biết cao 1 Đọc Truyện Nhận biết: 3 TN 2TL hiểu dân gian - Nhận biết được những dấu 5TN (truyện cổ hiệu đặc trưng của thể loại tích) truyện cổ tích; chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Nhận biết được người kể chuyện và ngôi kể. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. 12
  13. - Hiểu và lí giải được chủ đề của văn bản. - Xác định được nghĩa thành ngữ thông dụng. Vận dụng: - Rút ra được bài học từ văn bản. - Nhận xét, đánh giá được ý nghĩa, giá trị tư tưởng của văn bản. 2 Viết Kể lại một Nhận biết: trải nghiệm Thông hiểu: 1TL* của bản Vận dụng: thân. Vận dụng cao: Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; người kể chuyện ngôi thứ nhất chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể. Tổng 3 TN 5TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 ĐỀ SỐ 3 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn Ngữ văn lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: ĂN KHẾ TRẢ VÀNG Ngày xửa ngày xưa, có hai anh em nhà kia, sau khi mẹ chết đi, họ chung sống thuận hòa dưới một mái nhà với người cha già. Ba cha con làm lụng, cùng lo toan mọi việc trong nhà. Cuộc sống cứ êm ả như vậy cho tới khi người cha qua đời Sau khi cha chết, hai anh em chia nhau ra ở riêng. Bị vợ xúi giục, người anh tìm cách chiếm hết mọi tài sản. Hai vợ chồng anh ta chỉ nhường cho chú em một gian nhà lụp xụp 13
  14. và cây khế ngoài vườn. Mặc dù thiệt thòi, nhưng người em vẫn nín nhịn, không một lời kêu ca, oán thán. Đến mùa khế chín, bỗng có con chim rất to từ đâu bay tới, cứ thế đậu trên cây khế, thỏa sức ăn khế chín. Người em tiếc của, nước mắt ngắn nước mắt dài than khóc. Chim thấy thế, vừa ăn khế vừa nói: Ăn một quả Trả cục vàng. May túi ba gang Đem đi mà đựng. Người em nghe chim nói cũng thấy lạ. Nhưng sáng hôm sau, anh vẫn làm đúng theo lời chim dặn, mang túi ba gang may sẵn ra vườn chờ chim. Chim bay đến. Nó nằm ẹp xuống đón anh lên lưng. Sau đó, chim vỗ cánh, đưa anh vượt biển, bay tới một hòn đảo ngoài khơi xa. Từ trên lưng chim bước xuống, anh ngỡ mình hoa mắt; xung quanh la liệt những vàng bạc, châu báu. Anh nhớ lời chim dặn, nhặt vàng đầy túi, sau đó lại leo lên lưng chim để chim đưa anh quay về vườn cũ. Kể từ đó, đời sống của anh thay đổi hẳn. Anh đã đủ ăn, đủ mặc. Anh xây dựng nhà cửa khang trang. Đời sống hàng ngày sung túc. Người chị dâu thấy thế liền lân la hỏi chuyện. Người em cứ thế kể ra hết mọi chuyện. Chị dâu nghe xong, liền về bàn với chồng. Hai vợ chồng đến xin người em cho đổi mọi tài sản của họ lấy cây khế. Người em bằng lòng. Rồi đến mùa khế chin, con chim lạ lại bay tới ăn khế. Theo đúng lời người em kể, người anh cũng ra vườn than khóc. Chim vẫn tiếp tục ăn khế chín, và cũng nói như trước đây: Ăn một quả Trả cục vàng. May túi ba gang Đem đi mà đựng. Người anh mừng lắm, vội về cùng vợ may túi, đợi sáng hôm sau chim lạ bay tới cũng đi nhặt vàng. Có điều thay vì may túi ba gang như chim bảo, vợ chồng người anh lại may cái túi chín gang, để có thể đựng được nhiều vàng hơn. Khi túi đã đầy vàng, con chim lạ không sao cõng nổi người anh bay lên. Cố mấy lần mấy lượt, tuy chim vẫn bay lên được, nhưng đôi cánh vỗ rất nặng nề và khó nhọc. Ra đến giữa biển, chim loạng choạng mấy lần. Nhưng rồi đuối sức, chim lảo đảo, nghiêng cánh, khiến cho người anh đang cưỡi trên lưng rơi tòm cả người lẫn vàng bạc, châu báu xuống biển. (TruyendangianVietNam.com) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Truyện Ăn khế trả vàng thuộc thể loại nào? 14
  15. A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại Câu 2. Truyện Ăn khế trả vàng được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ hai B. Ngôi thứ ba C. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 3. Người anh chia cho người em những gì khi ra ở riêng? A. Một gian nhà khang trang ở trước cửa có một cây khế ngọt B. Một mảnh vườn có cây khế ngọt C. Một nửa số ruộng mà hai anh em có D. Một gian nhà lụp xụp ở trước cửa có một cây khế ngọt Câu 4. Người em trong câu chuyện gợi cho em liên tưởng đến kiểu nhân vật nào trong truyện dân gian? A. Nhân vật bất hạnh B. Nhân vật người mang lốt vật C. Nhân vật dũng sĩ D. Nhân vật thông minh Câu 5. Thành ngữ nào sau đây diễn tả đúng tình cảnh của vợ chồng người anh? A. Tham thì thâm B. Ở hiền gặp lành C. Trèo cao té đau D. Có tật giật mình Câu 6. Qua việc may túi theo lời chim dặn và được chim đưa đi lấy vàng ở đảo xa, nhân vật người em đã thể hiện là một người như thế nào? A. Là một người dại dột. B. Là một người có khao khát giàu sang. C. Là một người ham được đi đây đi đó. D. Là một người trung thực. Câu 7. khi chia gia tài, việc người em nín nhịn, chấp nhận lấy gian nhà lụp xụp và cây khế chứng tỏ điều gì? A. Người em dại dột, không biết tính toán. B. Người em có tài tiên đoán, biết trước cây khế sẽ mang lại lợi ích lớn về sau. C. Người em hiền lành, biết nhường nhịn anh. D. Người em rất yêu thích cây khế. Câu 8. Việc người anh bị rơi xuống biển cùng bao nhiêu vàng bạc châu báu lấy được là kết quả tất yếu của: A. sự tham lam. B. thời tiết không thuận lợi. C. sự trả thù của chim. D. quãng đường chim phải bay xa xôi quá. Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản. 15
  16. Câu 10. Từ câu chuyện trên, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của tình cảm gia đình (tình anh em, mẫu tử, bà cháu, ) đối với mỗi người. II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ nhất của bản thân với một người thân trong gia đình. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 D 0,5 4 A 0,5 5 A 0,5 6 D 0,5 7 C 0,5 8 A 0,5 9 - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. 1,0 - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 10 - HS trình bày được suy nghĩ của cá nhân về ý nghĩa của tình 1,0 cảm gia đình đối với mỗi người. - Liên hệ, mở rộng với tình cảm của bản thân. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể về một trải nghiệm của bản thân với một người thân trong gia đình. c. Kể về một trải nghiệm của bản thân với một người thân trong gia đình. HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. 2.5 - Giới thiệu được trải nghiệm với người thân trong gia đình. - Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu – diễn biến – kết thúc. - Cảm nhận sau khi trải nghiệm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5 16
  17. ĐỀ SỐ 4 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6 Mức độ nhận thức Tổng Nội dung/đơn Vận dụng % TT Kĩ năng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc 1. Truyện hiểu dân gian (truyền 4 0 4 0 0 2 0 60 thuyết, cổ tích). 2 Viết Kể lại một truyện dân 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 gian Tổng 20 5 20 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 25% 35% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% ĐỀ SỐ 4 BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 Số câu hỏi theo mức độ Nội nhận thức dung/Đơn TT Kĩ năng Mức độ đánh giá Thông Vận vị kiến Nhận Vận hiểu dụng thức biết dụng cao 1 Đọc hiểu Truyện Nhận biết: 4 TN 2 TL dân gian - Nhận biết được thể loại, 4 TN Từ (truyền những dấu hiệu đặc trưng của thể loại truyện cổ tích; 17
  18. thuyết, cổ chi tiết tiêu biểu, nhân vật, tích) đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. (1) - Nhận biết được người kể chuyện và ngôi kể. (2) Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. (3) - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu (4) - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. (5) - Hiểu và lí giải được chủ đề của văn bản. (6) - Hiểu được nghĩa của từ láy, loại trạng ngữ. (7) Vận dụng: - Rút ra được bài học từ văn bản. (8) - Trình bày được cách nghĩ, cách ứng xử từ văn bản gợi ra. (9) 2 Viết Kể lại một Nhận biết: truyền Thông hiểu: thuyết Vận dụng: 1TL* hoặc Vận dụng cao: truyện cổ Viết được bài văn kể lại tích. một truyền thuyết hoặc cổ 1TL* 1TL* 1TL* tích. Có thể sử dụng ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba, kể bằng ngôn ngữ của mình trên cơ sở tôn trọng cốt truyện của dân gian. Tổng 4 TN 4 TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 25 35 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 18
  19. ĐỀ 4 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn Ngữ văn lớp 6 I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ. Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con. Người con thì cũng hiếu thảo, biết vâng lời mẹ và chăm chỉ học hành. Một ngày kia, người mẹ bỗng lâm bệnh nặng, mặc dù người con rất thương mẹ, chạy chữa biết bao thầy lang giỏi trong vùng cũng không chữa khỏi cho mẹ. Em buồn lắm, ngày ngày đều cầu phúc cho mẹ. Thương mẹ, người con quyết tâm đi tìm thầy nơi khác về chữa bệnh. Người con đi mãi, qua bao nhiêu làng mạc, núi sông, ăn đói mặc rách vẫn không nản lòng. Đến một hôm, khi đi ngang qua một ngôi chùa, em xin nhà sư trụ trì được vào thắp hương cầu phúc cho mẹ. Lời cầu xin của em khiến trời nghe cũng phải nhỏ lệ, đất nghe cũng cúi mình. Lời cầu xin đó đến tai Đức Phật từ bi, Người cảm thương tấm lòng hiếu thảo đó của em nên đã tự mình hóa thân thành một nhà sư. Nhà sư đi ngang qua chùa và tặng em một bông hoa trắng rồi nói: - Bông hoa này là biểu tượng của sự sống, là bông hoa chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con, con hãy mang nó về chăm sóc. Nhưng phải nhớ rằng, cứ mỗi năm sẽ có một cánh hoa rụng đi và bông hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ con chỉ sống được bấy nhiêu năm. Nói rồi nhà sư biến mất. Em nhận bông hoa, cảm tạ Đức Phật, lòng em rất đỗi vui mừng. Nhưng khi đếm những cánh hoa, lòng em bỗng buồn trở lại khi biết rằng bông hoa chỉ có năm cánh, nghĩa là mẹ em chỉ sống được thêm với em có năm năm nữa. Thương mẹ quá, em nghĩ ra một cách, em liền liều xé nhỏ những cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ, nhiều đến khi không còn đếm được bông hoa có bao nhiêu cánh nữa. Nhờ đó mà mẹ em đã khỏi bệnh và sống rất lâu bên người con hiếu thảo của mình. Bông hoa trắng với vô số cánh nhỏ đó đã trở thành biểu tượng của sự sống, là ước mơ trường tồn, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ, là khát vọng chữa lành mọi bệnh tật cho mẹ của người con. Ngày nay, bông hoa đó được người đời gọi là hoa cúc trắng. (Phỏng theo Truyện cổ tích Nhật Bản - Sách Ngựa Gióng) 19
  20. Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1. Nhân vật chính trong Truyện Sự tích hoa cúc trắng là ai? (1) NB (THỂ LOẠI) A. Em bé B. Người mẹ C. Đức Phật D. Thầy lang Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? (2) NB (NGÔI KỂ) A.Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba C. Ngôi thứ hai D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 3. Trong câu chuyện, em bé cứu sống được mẹ là nhờ tìm được thầy lang giỏi, theo em đúng hay sai? (1) NB (CHI TIẾT) A. Đúng B. Sai Câu 4. Theo nhà sư, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì? (1) NB (CHI TIẾT) A. Biểu tượng cho sự sống. chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con. B Biểu tượng cho sự sống, chứa đựng sự hiếu thảo, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con. C. Biểu tượng cho sự sống chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ về lòng hiếu thảo, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con. D. Biểu tượng cho sự sống chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mọi người. Câu 5. Vì sao em bé lại xé nhỏ các cánh hoa? (4) TH (LÍ GIẢI ĐƯỢC Ý NGHĨA CHI TIẾT TIÊU BIỂU) A. Vì em vốn là đứa trẻ hiếu động B. Vì em nghĩ bông hoa nhiều cánh sẽ đẹp hơn C. Vì em bé muốn mẹ sống lâu bên mình D. Vì em thích bông hoa nhiều cánh Câu 6. Trong câu văn“Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con”, từ láy tần tảo có ý nghĩa là: (7) TH (HIỂU NGHĨA CỦA TỪ LÁY) A. làm lụng chăm chỉ công việc nhà trong hoàn cảnh khó khăn B. làm lụng chăm chỉ công việc đồng áng trong hoàn cảnh khó khăn C. làm lụng chăm chỉ việc nhà và đồng áng trong hoàn cảnh khó khăn D. làm lụng vất vả, lo toan việc nhà trong hoàn cảnh khó khăn Câu 7. “Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ”. Từ in đậm trong câu văn thuộc loại trạng ngữ nào? (7) TH (HIỂU LOẠI TRẠNG NGỮ) A. Trạng ngữ chỉ mục đích B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân D. Trạng ngữ chỉ thời gian Câu 8. Chủ đề nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng? (6) TH (HIỂU CHỦ ĐỀ) A. Ca ngợi ý nghĩa các loài hoa 20
  21. B. Ca ngợi tình mẫu tử C. Ca ngợi tình cảm gia đình D. Ca ngợi tình cha con Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc câu chuyện trên. (8) VD (RÚT RA BÀI HỌC) Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì với cha mẹ? (9) VD (TRÌNH BÀY ĐƯỢC CÁCH NGHĨ, CÁCH ỨNG XỬ TỪ VĂN BẢN GỢI RA) II. VIẾT (4.0 điểm) Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. =VDC Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 B 0,5 4 A 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5 8 B 0,5 9 - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. 1,0 - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 10 HS tự rút ra trách nhiệm về nhận thức và hành động của bản 1,0 thân đối với cha mẹ. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. c. Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. 2.5 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể phù hợp. - Giới thiệu được câu chuyện truyền thuyết định kể. - Giới thiệu được nhân vật chính, các sự kiện chính trong truyền thuyết: bắt đầu - diễn biến - kết thúc. - Ý nghĩa của truyện truyền thuyết. 21
  22. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5 ĐỀ SỐ 5 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6 Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ dung/đơn Vận dụng % TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Truyện dân hiểu gian (truyền thuyết, cổ 4 0 4 0 0 1 0 60 tích). 2 Viết Kể lại một truyện dân 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 gian Tổng 20 5 20 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 25% 35% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 Chương Số câu hỏi theo mức độ TT Nội Mức độ đánh giá / dung/Đơn nhận thức 22
  23. Chủ đề vị kiến Nhậ Thông Vận Vận thức n hiểu dụng dụng biết cao 1 Đọc Truyện dân Nhận biết: hiểu gian - Nhận biết được thể loại, (truyền những dấu hiệu đặc trưng thuyết, cổ của thể loại truyện cổ tích; 4 TN 4 TN 2 TL tích) chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. (1) - Nhận biết được người kể chuyện và ngôi kể. (2) Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. (3) - Hiểu được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu (4) - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. (5) - Hiểu và nhận biết được chủ đề của văn bản. (6) - Hiểu được nghĩa của từ ghép, từ láy. (7) Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử từ văn bản gợi ra. (8) 23
  24. - Trình bày được điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản. (9) 2 Viết Kể lại một Nhận biết: truyền Thông hiểu: thuyết Vận dụng: hoặc Vận dụng cao: truyện cổ Viết được bài văn kể lại tích. một truyền thuyết hoặc cổ 1TL* 1TL* 1TL* 1TL* tích. Có thể sử dụng ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba, kể bằng ngôn ngữ của mình trên cơ sở tôn trọng cốt truyện của dân gian. Tổng 4 TN 4 TN 1 TL 1 TL Tỉ lệ % 25 35 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn Ngữ văn lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: THẠCH SANH [ ]Một hôm, Thạch Sanh ngồi trong ngục tối, đem đàn của vua Thuỷ Tề cho ra gẩy. Tiếng đàn vang lên như những lời trách oán, trách sự hờ hửng của công chúa và oán sự độc ác của Lý Thông. Tiếng đàn vẳng đến hoàng cung, lọt vào tai công chúa. Vừa nghe tiếng đàn, công chúa bỗng cười nói vui vẻ. Nàng xin vua cha cho gọi người đánh đàn vào cung. 24