Giáo án Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Phụ lục IV

docx 35 trang thanhhuong 17/10/2022 9400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Phụ lục IV", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_phu_luc_iv.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Phụ lục IV

  1. Phụ lục IV KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY (Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của BộGDĐT) Trường: Họ và tên giáo viên: Tổ: KHXH Ngày soạn: Ngày dạy: . TUẦN TÊN BÀI DẠY: Bài 5: NHỮNG NẺO ĐƯỜNG XỨ SỞ Môn học/Hoạt động giáo dục: Ngữ văn ; lớp: 6 Thời gian thực hiện: (12 tiết) Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình (Thanh Hải) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Tri thức ngữ văn (kí, du kí, cách kể trong kí, người kể chuyện trong kí, dấu ngoặc kép). - Du ngoạn qua những vùng đất mới được thể hiện qua 3 văn bản đọc. - Công dụng của dấu ngoặc kép. 2. Về năng lực: - Nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất của du kí; - Hiểu được công dụng của dấu ngoặc kép (đánh dấu một từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt); - Viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt; - Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến. 3. Về phẩm chất: - Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, xứ sở. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học: - Máy chiếu, máy tính
  2. 2. Học liệu: - SGK, SGV. - Bản đồ Việt Nam, các đoạn phim ngắn giới thiệu về Cô Tô, về vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, về sông Cửu Long. - Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm. - Phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ a) Mục tiêu: Giúp HS - Kết nối kiến thức từ cuộc sống vào nội dung bài học. - Khám phá tri thức Ngữ văn. b) Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát video, trả lời câu hỏi của GV. HS quan sát, xem video chín cửa sông đổ ra từ sông Mê Công, suy nghĩ cá nhân và trả lời. c) Sản phẩm: HS nêu/trình bày được - Nội dung của đoạn phim: các nhánh cửa sông, cuộc sống của người dân miền Tây gắn với con sông Cửu Long. - Cảm xúc của cá nhân (định hướng mở) - Tri thức ngữ văn (kí, du kí, cách kể trong kí, người kể chuyện trong kí, dấu ngoặc kép). d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Chiếu video, yêu cầu HS quan sát, lắng nghe & đặt câu hỏi: ? Cho biết nội dung của đoạn phim? Đoạn phim gợi cho em cảm xúc gì? 2. Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong SGK. 3. Chia nhóm lớp và giao nhiệm vụ: ? Hãy kể tên một số địa danh mà em đã được đến thăm? Em thích nhất địa danh nào? ? Giới thiệu những ghi chép, trải nghiệm của cá nhân em trong một chuyến tham quan? B2: Thực hiện nhiệm vụ
  3. 1. HS quan sát video và nêu suy nghĩ cá nhân. GV hướng dẫn HS quan sát. 2. HS đọc phần tri thức Ngữ văn 3. HS làm việc cá nhân 2’, nhóm 5’ + 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm việc ra phiếu cá nhân. + 5 phút tiếp theo, HS làm việc nhóm, thảo luận và ghi kết quả vào ô giữa của phiếu học tập, dán phiếu cá nhân ở vị trí có tên mình. GV theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động nhóm. B3: Báo cáo thảo luận GV: - Yêu cầu đại diện của một vài nhóm lên trình bày sản phẩm. - Hướng dẫn HS báo cáo (nếu các em còn gặp khó khăn). HS: - Trả lời câu hỏi của GV. - Báo cáo sản phẩm nhóm, theo dõi, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét (hoạt động nhóm của HS và sản phẩm), chốt kiến thức, chuyển dẫn vào hoạt động đọc - Viết tên chủ đề, nêu mục tiêu chung của chủ đề và chuyển dẫn tri thức ngữ văn. Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Văn bản 1: CÔ TÔ (Trích, Nguyễn Tuân) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những nét tiêu biểu về nhà văn Nguyễn Tuân. - Người kể chuyện ở trong kí (ngôi thứ nhất). - Đặc điểm của thể loại du kí - Đặc trưng của kí - Trình tự một bài du kí 2. Về năng lực: - HS nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất trong đoạn trích Cô Tô. HS nhận ra cách kể theo trình tự thời gian của đoạn trích (từ ngày thứ tư đến ngày thứ năm, thứ sáu trên đảo; miêu tả Cô Tô
  4. trong trận bão và sau bão); xác định được người kể chuyện ngôi thứ nhất xưng “tôi”; nhận biết được các biện pháp tu từ, các chi tiết miêu tả đặc sắc; - HS nhận biết được vẻ đẹp của cảnh và người Cô Tô. Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô: tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt; vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ và lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất và giữ gìn biển đảo quê hương; - HS nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB, cụ thể: cách dùng biện pháp tu từ, lối miêu tả và xây dựng hình ảnh, 3. Về phẩm chất: - Hình thành và phát triển ở HS những phẩm chất tốt đẹp: yêu mến và tự hào về vẻ đẹp của quê hương, xứ sở. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, SGV. - Tranh ảnh về nhà văn Nguyễn Tuân và văn bản “Cô Tô” - Máy chiếu, máy tính. - Giấy A1 để HS làm việc nhóm. - Phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề a)Mục tiêu: HS kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học. b)Nội dung: GV hỏi, HS trả lời. c)Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d)Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) ? Em hãy kể tên và chia sẻ về những chuyến đi của mình, những nơi em từng được đến tham quan? Cảm xúc của em khi tới những nơi đó? Em có mong muốn quay trở lại đó không? ? Tìm vị trí quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam. B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân B3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi của GV B4: Kết luận, nhận định (GV): Nhận xét câu trả lời của HS và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới. Cô Tô ở toạ độ từ 20 o10’đến 21o15’ vĩ độ bắc và từ 107 o35’ đến 108o20’ kinh độ đông cách đất liền 60 hải lý. Toàn huỵên gồm 50 hòn đảo lớn nhỏ. Trong đó 29 hòn đảo quây quần thành quần đảo Cô Tô mà trung tâm là đảo Cô Tô Lớn
  5. và đảo Thanh Luân. Hòn đảo lớn còn lại là đảo Chằn (còn gọi là đảo Trần hoặc Chàng Tây) đứng riêng về phía đông bắc. Cô Tô giáp vùng biển Vĩnh Thực, TP Móng Cái và vùng biển Cái Chiên, huỵên Quảng Hà; phía tây giáp vùng biển Vân Hải (Minh Châu - Quan Lạn) huyện Vân Đồn; phía nam giáp vùng biển Bạch Long Vĩ thuộc thành phố Hải Phòng; phía đông giáp hải phận quốc tế và xa hơn là vùng biển đảo Hải Nam, Trung Quốc. Điều chỉnh, bổ sung: 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 2.1 Đọc – hiểu văn bản I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả a. Mục tiêu: Nắm được thông tin chính về nhà văn Nguyễn Tuân b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Dự kiến sp: - Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi - Nguyễn ? Nêu những hiểu biết của em về nhà văn Tuân (1910 – Nguyễn Tuân? 1987) B2: Thực hiện nhiệm vụ - Quê: Hà HS quan sát SGK Nội B3: Báo cáo, thảo luận HS trả lời câu hỏi - Ông là nhà văn có phong cách B4: Kết luận, nhận định (GV) độc đáo, lối viết tài hoa, cách Nhận xét câu trả lời của HS và và chốt kiến dùng từ ngữ đặc sắc. Thể loại sở thức lên màn hình. trường của ông là kí, truyện ngắn. Kí của Nguyễn Tuân cho thấy tác giả có vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực đời sống. Một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn), Sông Đà (tùy bút),
  6. 2. Tác phẩm a. Mục tiêu: - Biết được những nét chung của văn bản (Thể loại, ngôi kể, bố cục ) b. Nội dung: - GV sử dụng KT đặt câu hỏi, sử dụng KT khăn phủ bàn cho HS thảo luận nhóm. - HS suy nghĩ cá nhân để trả lời, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ a) Đọc và tìm hiểu chú thích - GV hướng dẫn và yêu cầu HS: - HS đọc đúng. + Đọc và tìm hiểu nghĩa của những từ b) Tìm hiểu chung được chú thích ở chân trang; - Cô Tô được viết nhân một chuyến ra + Ngữ điệu đọc phù hợp với nội dung thăm đảo của nhà văn. Bài kí được in từng phần của VB (phần miêu tả bão trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm biển đọc khác với phần tả cảnh bình 1976. yên trên đảo, ); - Thể loại: Kí; + Dựa vào phần tri thức ngữ văn đã - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp học, em hãy nêu thể loại và phương miêu tả; thức biểu đạt của VB; - Bố cục: 4 phần + Bố cục của VB gồm mấy phần? Nội + Từ đầu quỷ khốc thần linh: Cơn dung của các phần là gì? Gợi ý: Theo bão biển Cô Tô; em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà + Ngày thứ Năm trên đảo Cô Tô lớn văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và lên theo mùa sóng ở đây: Cảnh Cô Tô hoạt động của con người trên đảo ở một ngày sau bão (điểm nhìn: trên nóc những thời điểm nào và từ những vị trí đồn biên phòng Cô Tô); nào? + Mặt trời nhịp cánh: Cảnh mặt trời Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực lên trên biển Cô Tô (điểm nhìn: nơi hiện nhiệm vụ đầu mũi đảo); - HS thực hiện nhiệm vụ. + Còn lại: Buổi sớm trên đảo Thanh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo Luân (điểm nhìn: cái giếng nước ngọt luận ở rìa đảo).
  7. - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức -> Ghi lên bảng. II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Sự dữ dội của trận bão a. Mục tiêu: Liệt kê được những địa danh, nhân vật xuất hiện trong đoạn trích; Thấy được cái nhìn rất độc đáo của tác giả về cơn bão biển. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Những địa danh: Tô Trung, Tô Bắc, - GV yêu cầu HS: Tô Nam, Thanh Luân, đồn Khố xanh + Em hãy kể tên những địa danh, nhân Nhân vật: anh hùng Châu Hòa Mãn, vật được xuất hiện trong đoạn trích? chị Châu Hòa Mãn. + Em hãy tìm những từ ngữ miêu tả sự - Các danh từ: Cánh cung, hỏa lực, dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào trống trận; cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý - Cụm tính từ + động từ mạnh: buốt, miêu tả trận bão giống như một trận rát, liên thanh quạt lia lịa, trời đất chiến? trắng mù mù, thúc, âm âm rền rền, vỡ - HS tiếp nhận nhiệm vụ. tung, rít lên, rú lên, ghê rợn; Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực - Lượng từ: ba ngàn thước, trăm thước hiện nhiệm vụ -> không gian rộng, bao la -> cho - HS thực hiện nhiệm vụ. thấy sức gió mạnh, đẩy con người ra Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận đi rất xa; - HS trả lời câu hỏi; - Các từ, cụm từ Hán Việt: hỏa lực, - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu thủy tộc, quỷ khốc thần linh -> tăng trả lời của bạn. màu sắc kì quái cho cơn bão. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Biện pháp so sánh: nhiệm vụ + mỗi viên cát như viên đạn mũi kim - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt -> bắn vào má; lại kiến thức => Ghi lên bảng. + gió như người bắn: chốc chốc gió GV có thể bổ sung thêm: Phong cách ngừng trong tích tắc như để thay băng nghệ thuật của Nguyễn Tuân, bút pháp đạn; tài hoa, miêu tả cảnh thiên nhiên bằng + sóng như vua thủy; những từ ngữ chiến sự, những từ Hán + gió rú rít như quỷ khốc thần linh => Việt tinh anh (liên hệ với VB Người lái so sánh làm nổi bật sự kì quái, rùng đò sông Đà). rợn của những trận gió. - Thủ pháp tăng tiến: Gác đảo nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết. Kính bị thứ gió
  8. cấp 11 ép, vỡ tung. Tiếng gió càng ghê rợn [ ] như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc thần linh: + Từ vây => dồn => bung hết, ép => vỡ tung => Thủ pháp tăng tiến miêu tả sức mạnh và hành động của cơn gió, làm cho hình ảnh sống động như thật; + “càng”: cấp độ được tăng thêm => Từ miêu tả những cửa kính bị vỡ => miêu tả tiếng gió “ghê rợn” => so sánh với hình ảnh kì quái, sử dụng từ Hán Việt: “quỷ khốc thần linh”. => Sử dụng các từ ngữ gây ấn tượng mạnh, tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận => diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão => Cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Miêu tả cơn bão như trận chiến dữ dội, để cho thấy sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão. => Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. 2. Cảnh Cô Tô sau cơn bão yên ả, tinh khôi a. Mục tiêu: Vẻ đẹp của Cô Tô sau khi cơn bão đi qua b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Cụm tính từ, động từ - GV đặt câu hỏi yêu cầu HS: - Bầu trời – trong trẻo, sáng sủa, trong + Biển sau bão hiện lên như thế nào sáng > tài nguyên phong phú + Em hãy chỉ ra câu văn thể hiện sự yêu => Khác với cách miêu tả trận bão mến đặc biệt của tác giả đối với Cô Tô biển, biển sau bão không còn được trong đoạn văn từ Ngày thứ Năm trên miêu tả bằng những từ ngữ tạo cảm đảo Cô Tô theo mùa sóng ở đây. giác mạnh, kịch tính mà được miêu tả - HS tiếp nhận nhiệm vụ. bằng các hình ảnh giàu màu sắc, gợi Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi hiện nhiệm vụ của Cô Tô. - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
  9. - HS trả lời câu hỏi; - Cảm xúc của tác giả: cách dùng từ - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu gần gũi với dân chài: động bão, mẻ cá trả lời của bạn. giã đôi, mùa sóng; Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện => Kể bằng hình ảnh trong kí có tác nhiệm vụ động lớn đến cảm nhận của người đọc. - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng. 3. Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô a. Mục tiêu:Vẻ đẹp có một không hai của biển đảo Cô Tô khi mặt trời lên b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ: - GV đặt câu hỏi: Nhà văn Nguyễn + Khi mặt trời chưa nhú lên: chân trời Tuân đã sử dụng những từ ngữ nào để trong, sạch như tấm kính => độ trong, miêu tả cảnh mặt trời mọc trên biển? sạch và sáng Em có nhận xét gì về những từ ngữ ấy? + Khi mặt trời bắt đầu nhú lên: -Theo em để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, + mặt trời như lòng đỏ quả trứng thiên nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và nhiên đầy đặn, hồng hào thăm thẳm hoạt động của con người trên đảo ở => kết hợp từ mới lạ: hồng hào: chỉ những thời điểm nào và từ những vị trí màu sắc, thăm thẳm: chỉ độ sâu; nào? + bầu trời: mâm bạc đường kính mâm - HS tiếp nhận nhiệm vụ. rộng bằng cả một cái chân trời màu Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực ngọc trai nước biển hửng hồng; mâm hiện nhiệm vụ lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh => - HS thực hiện nhiệm vụ. hình ảnh nên thơ, tưởng tượng phong Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận phú, lối viết độc lạ, tài hoa; - HS báo cáo kết quả; => Hình ảnh so sánh độc đáo mới lạ - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu => Tài quan sát, tưởng tượng trả lời của bạn. => Bức tranh cực kỳ rực rỡ, lộng lẫy Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện về cảnh mặt trời mọc trên biển; nhiệm vụ - Dậy từ canh tư, ra tận mũi đảo ngồi - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt rình mặt trời lên => Cách đón nhận lại kiến thức => Ghi lên bảng. công phu và trang trọng => Thể hiện tình yêu của tác giả đối với thiên nhiên. - Để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở: + Cảnh và người đc nhìn từ trên cao: nóc đồn khố xanh, từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư) + Nhìn từ nhiều vị trí khác nhau: toàn cảnh (bốn phương tám hướng), cận cảnh (giếng nước ngọt)=> vừa toát lên
  10. vẻ đẹp bao la, hùng vĩ, vừa làm bật lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị của Cô Tô. + Thời gian dịch chuyển theo sự quan sát của nhà văn: bão lúc chiều, lúc đêm; trước bão, trong bão, sau bão, ngày thứ tư, thứ 5, thứ 6, lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, => cách kể theo trình tự thời gian của kí. 4. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô a. Mục tiêu: Cuộc sống của người dân trên đảo Cô Tô và tình yêu của tác giả với thiên nhiên và con người nơi đây b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Cái giếng nước ngọt giữa đảo; - GV đặt câu hỏi: - Rất đông người: tắm, múc, gánh + Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ nước, bao nhiêu là thùng gỗ, cong, như thế nào nếu thiếu chi tiết miêu tả ang, gốm, các thuyền chờ mở nắp sạp giếng nước ngọt và hoạt động của con chờ đổ nước ngọt để ra khơi đánh cá; người quanh giếng? - Nước ngọt chỉ để uống, vo gạo thổi + Kết thúc bài Kí Cô Tô là suy nghĩ của cơm cũng không được lấy nước ngọt tác giả về hình ảnh chị Châu Hòa Mãn: Nước ngọt rất quý “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, => Nguồn nước ngọt sinh hoạt chính thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình của người dân Cô Tô; ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ => Chi tiết không thể thiếu khi miêu con lành”. Cách kết thúc này cho thấy tả Cô Tô tình cảm của tác giả với biển và những - Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu con: con người bình dị trên đảo như thế nào? hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với - HS tiếp nhận nhiệm vụ. các cặp so sánh: Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực + Biển cả – người mẹ hiền hiện nhiệm vụ + Biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn - HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ; cho con - Dự kiến sản phẩm: + Người dân trên đảo – lũ con lành của Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận biển - HS trả lời câu hỏi, báo cáo kết quả; => Kết thúc bằng tình yêu của tác giả - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu với biển đảo quê hương và sự tôn vinh trả lời của bạn. những người lao động trên đảo Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng. B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) III. Tổng kết - Chia nhóm lớp theo bàn 1. Nghệ thuật
  11. - Phát phiếu học tập - Ngôn ngữ điêu luyện, miêu tả tinh tế - Giao nhiệm vụ nhóm: chính xác, giàu hình ảnh, cảm xúc. ? Nêu những biện pháp nghệ thuật được 2. Nội dung sử dụng trong văn bản? - Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của ? Nội dung chính của văn bản “Cô Tô”? con người trên vùng đảo Cô Tô hiện B2: Thực hiện nhiệm vụ lên thật trong sang và tươi đẹp. HS: - Bài văn cho ta thấy được tình cảm - Suy nghĩ cá nhân 2’ và ghi ra giấy. của tác giả, những hiểu biết về một - Làm việc nhóm 5’ (trao đổi, chia sẻ vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô và đi đến thống nhất để hoàn thành Tô. phiếu học tập). GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận HS: - Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. GV: - Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. 3. Hoạt động 3. Luyện tập a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Bài viết của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS:Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cảnh miêu tả mặt trời lúc bình minh của tác phẩm khác mà em biết). - HS: hình dung hình ảnh mặt trời lúc mới mọc, từ đó thấy được mối liên hệ giữa sự vật so sánh và sự vật được so sánh. + HS lí giải tại sao tác giả lại so sánh như vậy. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Điều chỉnh, bổ sung: 4. Hoạt động 4. Vận dụng a. Mục tiêu: HS sáng tạo, vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế cuộc sống
  12. b. Nội dung: Vẽ tranh, làm thơ, sưu tầm các bài văn viết về cảnh bình minh trên biển. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV giao nhiệm vụ: Lựa chọn và hoàn thành một trong các nhiệm vụ sau: + Em hãy tưởng tượng và vẽ tranh về cảnh mặt trời mọc trên biển? + Sưu tầm các bài văn, thơ viết về cảnh bình minh trên biển. + Sáng tác bài thơ ngắn về bình minh trên biển. - HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, nộp sản phẩm vào giờ học sau. Điều chỉnh, bổ sung: Tham khảo: Bình minh trên biển Mặt trời như cái mâm con Nhô lên trên biển hòn son đỏ lừ Cao dần tỏa sáng ảo hư Một vùng sáng lóe từ từ lên cao Ông trăng chạy trốn cùng sao Để cho ánh sáng hồng hào rong chơi Thuyền buồm giương cánh xa khơi Mải mê rong ruổi một trời tự do Ô kìa trông giống chữ o Tỏa tia nắng ấm xuống cho mọi người Rộn ràng tiếng trẻ vui cười Nô đùa trên cát sóng lười đẩy đưa Bình minh trên biển tuyệt chưa Trông như cô gái thẹn thùa mới yêu Má hồng duyên dáng yêu kiều Làm cho bao kẻ liêu xiêu vì nàng Rạng đông trên biển dịu dàng Ta yêu biển yêu cả hàng dừa xanh Biển tung bọt sóng long lanh Dịu êm làn gió ngọt lành biển ru.
  13. VĂN BẢN 3: (2 tiết) CỬU LONG GIANG TA ƠI (Trích “Cửu Long Giang ta ơi”, Nguyên Hồng) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những nét tiêu biểu về nhà văn Nguyên Hồng - Mạch cảm xúc của bài thơ - Vẻ đẹp của dòng Cửu Long Giang và con người Nam bộ trong cảm nhận của nhà văn, nhà thơ Nguyên Hồng - Niềm tự hào về quê hương, đất nước của tác giả được thể hiện qua nhịp điệu thơ, cách dùng biện pháp tu từ, cách sáng tạo hình ảnh 2. Về năng lực: - Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Nguyên Hồng - Phân tích được vẻ đẹp của dòng sông Cửu Long và con người Nam bộ qua nhịp thơ, hình ảnh, biện pháp tu từ. - Nhận xét được tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước - Liên hệ và so sánh Cửu Long Giang xưa kia hiện tại từ đó nhận thức được trách nhiệm của bản thân đối với quê hương, đất nước. 3. Về phẩm chất: - Yêu nước, yêu thương con người và cuộc sống - Trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ và xây dựng tổ quốc - Lòng biết ơn II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học - Máy chiếu, máy tính. 2. Học liệu: - SGK, SGV, giáo án Word, giáo án ppt - Tranh ảnh về nhà văn Nguyên Hồng và Tập thơ “Trời xanh” - Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm. - Phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề a) Mục tiêu: HS kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học. b) Nội dung: GV hỏi, HS trả lời. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) GV cho HS nghe một đoạn bài hát “Mùa xuân trên dòng sông Mê Kông” “Trọn niềm tin ước mơ mùa xuân rạng rỡ đẹp Những mùa hoa và ước mơ đã về cùng với ta Dòng nước êm như lụa mượt mà đẹp ý thơ đẹp Cùng sát vai xây nền độc lập Phù sa sông nước bồi cho cho cây ra muôn hoa
  14. Sông nước Mê Kông soi trời xanh bao la. ? Con sông nào được nhắc đến trong bài hát? Em biết gì về con sông đó? B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe và suy nghĩ cá nhân B3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi của GV B4: Kết luận, nhận định (GV): - Nhận xét câu trả lời của HS - GV kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới: GV chuẩn bị sẵn bản đồ địa lí để giới thiệu về sông Mê Kông, sông Cửu Long, một số thông tin lịch sử, khoa học liên quan đến sông Cửu Long và vùng đồng bằng sông Cửu Long. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả a) Mục tiêu: Giúp HS nêu được những nét chính về tác giả Nguyên Hồng và tác phẩm “Cửu Long Giang ta ơi”. b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân - Hs đọc, quan sát SGK và tìm thông tin. - GV hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt câu hỏi c) Tổ chức thực hiện d) Dự kiến sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi ? Nêu những hiểu biết của em về nhà văn Nguyên Hồng? B2: Thực hiện nhiệm vụ - Tên khai sinh: Nguyễn Nguyên Hồng HS quan sát SGK (1918 – 1982) B3: Báo cáo, thảo luận - Quê quán: Nam Định HS trả lời câu hỏi - Ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng. B4: Kết luận, nhận định - Nguyên Hồng sáng tác ở nhiều thể loại: truyện ngắn, (GV) tiểu thuyết, hồi kí, thơ, v.v Nhận xét câu trả lời của HS - Các tác phẩm tiêu biểu: Những ngày thơ ấu (hồi kí), Bỉ và và chốt kiến thức lên màn vỏ (tiểu thuyết), Trời xanh (thơ), Cửa biển (tiểu thuyết), hình. Bước đường viết văn (hồi kí), v.v - Trang viết của Xuân Hồng tràn đầy cảm xúc chân thành, mãnh liệt với con người và cuộc sống. 2. Tác phẩm a) Mục tiêu: Giúp HS - Biết được những nét chung của văn bản (Xuất xứ, thể loại, PTBĐ, bố cục, nhan đề) b) Nội dung: Thảo luận nhóm đôi - GV sử dụng KT đặt câu hỏi, sử dụng KT thảo luận nhóm đôi` c) Tổ chức thực hiện: d) Dự kiến kết quả: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) a) Đọc và tìm hiểu chú thích
  15. - GV hướng dẫn HS cách đọc và tìm hiểu chú thích. b) Văn bản - HS thảo luận nhóm đôi trong thời gian 2p - Xuất xứ: Trích trong tập thơ “Trời + Thể thơ xanh” (1960) + PTBĐ chính - Thể loại: Thơ tự do + Ý nghĩa nhan đề bài thơ - PTBĐ chính: Biểu cảm + Bố cục của VB và nội dung từng phần Ý nghĩa nhan đề: Tiếng gọi yêu B2: Thực hiện nhiệm vụ thương, tha thiết dòng Cửu Long HS: Giang, đồng thời thể hiện ý thức sở - Đọc văn bản, chú thích hữu, niềm tự hào dân tộc. - Thảo luận nhóm đôi để trả lời các câu hỏi - Bố cục: 3 phần GV: + Phần 1: Từ đầu đến “cây số mông - Chỉnh cách đọc cho HS (nếu cần). mênh” (Dòng sông Mê Kông từ - Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động nhóm. trang sách tuổi thơ) B3: Báo cáo, thảo luận + Phần 2: Từ “Mê Kông HS: Trình bày sản phẩm của nhóm mình. Theo dõi, chảy” đến “chia cắt” (Vẻ đẹp nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). của dòng sông Mê Kông và con GV: Nhận xét cách đọc của HS. người Nam Bộ trong thực tế xây B4: Kết luận, nhận định (GV) dựng và bảo vệ quê hương. - Nhận xét câu trả lời của HS. + Phần 3: Phần còn lại (Những suy - Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau . tư, chiêm nghiệm của tác giả). II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Dòng sông Mê Kông từ trang sách tuổi thơ a) Mục tiêu: - Cắt nghĩa một số hình ảnh đặc sắc, từ đó phân tích tâm trạng của tác giả khi được tới trường và lắng nghe bài giảng của thầy. - Nhận xét về vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông qua cái nhìn tác giả b) Nội dung: Thảo luận nhóm lớn - GV tổ chức học sinh thảo luận nhóm với những câu hỏi đã được chuẩn bị - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ. - HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). c) Tổ chức thực hiện d) Dự kiến sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 - GV chia lớp thành 4 nhóm Câu hỏi - Phổ biến nội quy giờ thảo luận: 1 Em hiểu như thế nào về + Tất cả các thành viên đều tham gia thảo những h/a sau: luận + Tấm bản đồ rực rỡ: + Tuân thủ nguyên tắc thời gian Tượng trưng cho tổ quốc + Chỉ một người nói trong nhóm tại một thời thiêng liêng. điểm Trong niềm háo hức, say - Phát phiếu thảo luận số 1 cho HS mê được khám phá và chiễm B2: Thực hiện nhiệm vụ lĩnh tri thức của người học - HS xem lại phiếu cá nhân đã chuẩn bị trước (trong thời gian 1 phút)
  16. - HS thảo luận, thống nhất ý kiến vào phiếu trò, tấm bản đồ trở nên đẹp lớn (5 phút) đẽ lạ thường. - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm thảo luận + Gậy thần tiên, cánh tay B2: Thực hiện nhiệm vụ đạo sĩ: hình ảnh ẩn dụ chỉ GV: cây thước và người thầy qua - Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình con mắt thần tượng, ngưỡng bày. mộ của học trò. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). Người thầy như có phép HS: lạ chắp cánh ước mơ cho - Đại diện 1 nhóm lên bày sản phẩm. học trò được khám phá núi - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận sông tuyệt vời của tổ quốc xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. 2 Người học trò cảm nhận B4: Kết luận, nhận định (GV) như thế nào về dòng sông - Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của Mê Kông qua bài giảng từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của thầy giáo? trong HĐ nhóm của HS. Dòng sông Mê Kông hiện - Chốt kiến thức & chuyển dẫn sang mục sau lên kì vĩ, lớn lao quá sức tưởng tượng, trước con mắt ngạc nhiên, thán phục của người học trò. 2. Vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông và con người Nam Bộ trong thực tế xây dựng và bảo vệ quê hương a) Mục tiêu: - HS nhận ra và liệt kê được những chi tiết miêu tả vẻ đẹp trù phú của dòng sông Mê Kông. - HS chỉ ra được những chi tiết thể hiện vẻ đẹp của người nông dân Nam Bộ - HS nhận thấy được sự thay đổi trong cái nhìn và cảm nhận về dòng sông Mê Kông của tác giả so với thời ấu thơ. b) Nội dung: Tổ chức Nhóm chuyên gia - Nhóm chuyên gia trình bày những hiểu biết của mình về nét đẹp của dòng sông Mê Kông và con người Nam Bộ, trao đổi, làm rõ những thắc mắc của các nhóm còn lại. c) Tổ chức thực hiện: d) Dự kiến sản phẩm: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) * 14 câu thơ: Từ “Mê Kông chảy” . - GV phổ biến nội quy khi thực hiện “chân trời buồm trắng” hoạt động: 1. Nhà thơ giờ đây không còn là cậu bé + HS chỉ được đặt câu hỏi sau khi 10 tuổi năm xưa với những tưởng tượng Nhóm chuyên gia đã trình bày xong. diệu kì về dòng sông trong bài giảng của + Chỉ một người nói tại một thời điểm thầy. Cậu bé ấy giờ đã lớn, đã bước ra và + Thời gian dành cho phần trình bày trải nghiệm thực tế với sông núi tuyệt vời là 5p, phần “hỏi chuyên gia” là 5 của tổ quốc. phút. - GV mời nhóm chuyên gia lên trình 2. Không khí trong đoạn thơ tươi vui, bày. giàu sức sống những cũng rất yên bình (bầu trời xanh trong, bươm bướm lượn
  17. Chú ý: GV phải phát trước bộ câu hỏi vòng, chim ca ríu rít, đất thở chan gợi ý, dẫn dắt để HS khai thác đúng hoà Thể hiện tâm trạng vui sướng hân hướng. hoan, hăm hở của chàng trai khi được hoà * 14 câu thơ: Từ “Mê Kông mình vào dòng sông mơ ước, vào đất trời chảy” . “chân trời buồm trắng” tổ quốc. Niềm khao khát của cậu học trò 1. Em hiểu như thế nào về câu thơ “Ta năm xưa “đưa ta đi sông núi tuyệt vời” đi Bản đồ không nhìn nữa”? nay đã thành hiện thực. 2. Em có nhận xét gì về không khí Tâm trạng của tác giả thể hiện tình yêu được diễn tả trong đoạn thơ “Ta tha thiết, niềm tự hào, trái tim nhiệt thành đi chân trời buồm trắng” và tâm dành cho quê hương đất nước. trạng của tác giả? Đoạn thơ sử dụng thành công nghệ Tâm trạng đó nói lên tình cảm gì? thuật nhân hoá (Mê Kông cũng hát, núi Nghệ thuật của đoạn thơ có gì đặc rừng lùi xa, đất thở chan hoà), khiến cho sắc? dòng Mê Kông như mang tâm trạng của con người, vui sướng, hứng khởi khi được hoà mình với cuộc sống của con người. * 7 câu thơ tiếp theo: Từ “Nam Bộ” đến “lòng dừa trĩu quả” 1. Khi chảy vào vùng đất Nam Bộ, sông * 7 câu thơ tiếp theo: Từ “Nam Bộ” Mê Kông được gọi là Cửu Long. Dòng đến “lòng dừa trĩu quả” sông được đặc tả ở nét đẹp trù phú: 1. Trong đoạn thơ tiếp theo tác giả đã + Phù sa nổi váng miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê + Ruộng bãi Mê Không trồng không hết Kông qua những chi tiết nào? lúa + Tôm cá ngợp thuyền + Sầu riêng thơm dậy, lòng dừa trĩu quả => Dòng Cửu Long chính là nguồn sống màu mỡ, dạt dào, mang lại sự ấm no cho toàn bộ cư dân ĐBSCL. 2. Nghệ thuật tu từ liệt kê, kết hợp với 2. Đoạn thơ có những nét nghệ thuật các động từ mạnh, tính từ đặc tả đã cho nào đặc sắc? thấy nguồn tài nguyên quý giá, vô hạn mà dòng Cửu Long Giang đã đem đến cho chúng ta. * Mười câu thơ tiếp: Từ “Mê Kông * Mười câu thơ tiếp: Từ “Mê Kông quặn đẻ” đến “không bao giờ chia quặn đẻ” đến “không bao giờ chia cắt” cắt” 1. Dòng Mê Kông tự xẻ thân mình thành 1. Em hiểu như thế nào về câu thơ 9 nhánh sông con, truyền đi nguồn sống “Mê Kông quặn đẻ chín nhánh sông cho một vùng đồng bằng rộng lớn, giống vàng”? như người mẹ xẻ thịt da sinh nở những đứa con, nuôi chúng lớn cùng đàn đàn con cháu.