Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 132: Thực hành Tiếng Việt: Dấu chấm phẩy và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

pptx 16 trang Mẫn Nguyệt 21/07/2023 10322
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 132: Thực hành Tiếng Việt: Dấu chấm phẩy và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxgiao_an_ngu_van_lop_6_tiet_132_thuc_hanh_tieng_viet_dau_cham.pptx

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 132: Thực hành Tiếng Việt: Dấu chấm phẩy và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

  1. TIẾT 132: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT - DẤU CHẤM PHẨY – PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
  2. VÍ DỤ Xác định cấu trúc ngữ pháp trong câu sau và cho biết tác dụng của dấu chấm phẩy Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; TN C V ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng bay trên những con tàu lớn. TN C V => Ngăn cách các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp
  3. Dấu chấm phẩy trong ví dụ sau dùng đề làm gì? Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện xây dựng thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình. =>Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
  4. I. Tri thức tiếng Việt 1. Dấu chấm phẩy Dấu chấm phẩy là dấu câu được dùng để: Đánh dấu ranh giới Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận giữa các vế của một trong một phép liệt câu ghép. kê phức tạp.
  5. I. Tri thức tiếng Việt 2. Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ ?Em hiểu “phi ngôn ngữ” là gì? Có các phương tiện phi ngôn ngữ nào? Thường được sử dụng trong văn bản? Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử nhằm mục đích gì? Là một phương thức giao tiếp ngôn ngữ thủ công, là quá trình truyền tải và nhận thông tin mà không cần sử dụng lời nói hoặc viết. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm: âm thanh (tiếng kêu, nhạc, ) và hình ảnh (nét mặt, dáng vẻ, trang phục, di chuyển, hành vi, cử chỉ ); ký hiệu (công thức, số liệu, bảng biểu tranh ảnh, ) được sử dụng trong quá trình giao tiếp. Mục đích: bổ sung thông tin để làm rõ và tăng tính thuyết phục cho nội dung văn bản, giúp người đọc tiếp nhận thông tin một cách trực quan và dễ dàng hơn.
  6. II. LUYỆN TẬP Bài tập 1. Hãy nêu công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn trích sau: a. Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. (Thép Mới) => Ngăn cách các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp. b. Nếu có thể làm một chuyến du lịch trở về thăn Trái Đất cách nay 140 triệu năm, bạn sẽ thay vô so các loài tảo, bọt biển, rêu, nam, sâu, bọ, tôm cua; chiêm ngưỡng cảnh tượng đa sắc của hoa, của những cánh bướm; nghe thầy tiếng vo ve của ong, tiếng hót du dương của chim; sửng sốt trước những con khủng long khổng lồ và các loài thằn lằn tiền sử khác. (Theo Trịnh Xuân Thuận) =>Phân định ranh giới giữa các hình ảnh trong phép liệt kê .
  7. Bài tập 2. Có thể thay dấu phẩy trong đoạn văn dưới đây bằng dâu châm phẩy được không? Vì sao? Trải Đất đã cho chúng ta và muôn loài môi trường sống: những cánh rừng rậm bạt ngàn, những cánh đồng có xanh mướt, những dòng sông trong xanh thơ mộng, những núi non hùng vĩ, những đại dương bao la huyện bí, (Theo Trịnh Xuân Thuận - Ngô Vũ dịch, NXB Trẻ, 2006) =>Không cần thiết thay dấu phẩy bằng dấu chấm phẩy vì: Đây không phải là một phép liệt kê phức tạp (không có nhiều cấp bậc) nên có thể dùng dấu phẩy để ngăn cách giữa các bộ phận thay vì dấu chấm phẩy.
  8. Bài tập 3: Đọc lại các văn bản và Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro và Trái Đất – Mẹ của muôn loài và cho biết: a) Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nào đã được sử dụng? Văn bản Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro: Các hình ảnh minh họa. Văn bản Trái Đất – Mẹ của muôn loài: Các số liệu (Mặt Trời nằm cách Trái Đất 8 phút ánh sáng (tương đương 150 triệu km); quá trình tiến hoá của sự sống trên Trái Đất (cách nay 140 triệu năm . Cách nay khoảng 6 triệu năm cách đây khoảng 30 000 đến 40 000 năm )
  9. b) Hình ảnh được sử dụng trong văn bản Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ- ro có tác dụng minh hoạ cho nội dung nào của văn bản này? Hình ảnh được sử dụng trong văn bản Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro có tác dụng minh hoạ cho nghi thức cúng Thần Lúa trong buổi lễ, tăng tính thuyết phục, thực tế cho văn bản, giúp người đọc tiếp thu văn bản tốt hơn.
  10. Vận dụng Viết đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) giới thiệu về một cảnh thiên nhiên mà em yêu thích trong đó có sử dụng dấu chấm phẩy. YÊU CẦU Dung lượng đoạn Nội dung của đoạn văn: văn khoảng 150 - giới thiệu về một cảnh thiên 200 chữ, đảm bảo nhiên mà em yêu hình thức đoạn văn. thích
  11. DẤU CHẤM PHẨY – PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ Vận dụng Viết ngắn Viết ngắn: * Mở đoạn: Giới thiệu chung về cảnh thiên nhiên: Đó là cảnh thiên nhiên nào? Tình huống mà em bắt gặp cảnh thiên nhiên đó.
  12. DẤU CHẤM PHẨY – PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ Vận dụng Viết ngắn Viết ngắn: * Thân đoạn: Giới thiệu cảnh thiên nhiên theo không gian và thời gian: từ xa tới gần (từ gần ra xa), từ sáng sớm tới chiều tà hay từ mùa xuân sang mùa hạ,
  13. DẤU CHẤM PHẨY – PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ Vận dụng Viết ngắn Viết ngắn: * Kết đoạn: Nêu cảm nghĩ của em về cảnh thiên nhiên tươi đẹp vừa giới thiệu. - Đoạn văn có sử dụng ít nhất 01 dấu chấm phẩy.
  14. Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn: ST Tiêu chí Có Không T 1 Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng khoảng 150-200 chữ. 2 Đoạn văn tập trung giới thiệu về một cảnh thiên nhiên mà em yêu thích theo phương thức biểu đạt chính là thuyết minh (có thể xưng ngôi kể thứ nhất trong bài viết) 3 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn 4 Đoạn văn đảm bảo về yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp. 5 Đoạn văn có sử dụng dấu chấm phẩy.
  15. DẤU CHẤM PHẨY – PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ Vận dụng Viết ngắn *Đoạn văn tham khảo: Mỗi khi nghỉ hè được về quê, tôi đều vô cùng thích thú khi được dạo chơi quanh đầm sen lớn nằm ở phía đầu làng. Cánh hoa sen tròn ở gần cuống và nhọn ở đầu bông với những màu sắc tươi sáng. Bông hoa sen thường thường là trắng hay hồng, có màu đậm dần từ trong ra ngoài, sờ vào cánh sen rất mịn màng, êm tay. Bông sen khi chưa nở khép vào đầy e lệ như người con gái đang độ xuân thì; khi hoa nở, những cánh hoa xoè rộng rực rỡ. Cũng chính những cánh, nhuỵ đã tạo nên hình dáng một bông sen thanh tao, nhã nhặn. Sen được đỡ bằng một cuống dài, giúp hoa nổi hẳn lên khỏi mặt nước. Cứ đến mùa hoa nở, các bà các chị lại chèo thuyền quanh đầm sen để hái hoa.
  16. DẤU CHẤM PHẨY – PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ Vận dụng Viết ngắn Bà nội luôn đưa tôi ra đầm sen chơi mỗi dịp ấy; ngồi trên thuyền, vừa nghe bà kể chuyện, vừa cảm nhận hương thơm dịu dàng của hoa sen thật tuyệt vời biết bao. Khung cảnh đầm sen quê tôi vào mùa hè đã in đậm trong tâm trí của tôi với những màu sắc nhẹ nhàng, hương thơm thanh nhã không bao giờ quên.