Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 99+100+101: Đọc hiểu văn bản Khan hiếm nước ngọt

pptx 22 trang Mẫn Nguyệt 20/07/2023 9462
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 99+100+101: Đọc hiểu văn bản Khan hiếm nước ngọt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxgiao_an_ngu_van_lop_6_tiet_99100101_doc_hieu_van_ban_khan_hi.pptx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 99+100+101: Đọc hiểu văn bản Khan hiếm nước ngọt

  1. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (NGHỊ LUẬN XÃ HỘI) TIẾT: 99, 100, 101 ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT
  2. Em hãy quan sát hình ảnh các bức tranh, qua đó em có suy nghĩ như thế nào về vấn đề nước ngọt hiện nay?
  3. NHÓM 8: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (NGHỊ LUẬN XÃ HỘI) KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT
  4. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Về kiến thức - Tri thức ngữ văn (khái niệm nghị luận xã hội trình bày một ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng). - Thực hành tiết kiệm nước - Xác định được Từ Hán Việt, văn bản, đoạn văn. 2. Về năng lực - Nhận biết được một số yếu tố hình thức ( ý kiến, lí lẽ, bằng chứng, ) nội dung (đề tài, vấn đề, tư tưởng, ý nghĩa, ) của các văn bản nghị luận xã hội. - Biết tiết kiệm nước trong cuộc sống hàng ngày - Vận dụng được những hiểu biết về văn bản, đoạn văn và một số từ Hán Việt thông dụng vào đọc, viết, nói và nghe - Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống - Trình bày được ý kiến về một hiện tượng trong đời sống 3. Về phẩm chất - Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống. Biết cảm thông, ca ngợi những hành động đẹp; lên án những hạnh động xấu. - Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Vượt lên trên hoàn cảnh, nhiệt tình tham giác công việc của tập thể về tuyền truyền, vận động mọi người xung quanh cùng nhau tiết kiệm nước. -Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước về vấn đề tiết kiềm nước. Biết không đổ lỗi cho người khác. - Trung thực:Luôn tôn trọng lẽ phải về những vấn đề về nước; thật thà, ngay thẳng trong vấn đề lên án thực trạng khan hiếm nguồn nước ngọt. - Yêu nước: HS luôn tự hào và bảo vệ thiên nhiên, con người Việt Nam khi chung tay bảo vệ nguồn nước ngọt. Tự hào về vốn từ phong phú Hán Việt của nước mình.
  5. KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: theo Trịnh Văn 2. Tác phẩm *Xuất Xứ: Báo nhân dân, số ra 15/06/2003 *Thể loại: Văn nghị luận. * Bố cục: -Phần 1: nội dung 1: Nêu thực trạng khan hiếm nước ngọt. - Phần 2: nội dung 2: Nguyên nhân- hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt. - Phần 3: nội dung 3: Nêu quan điểm và giải pháp của việc khan hiếm nước ngọt.
  6. HỎI XOÁY- ĐÁP NHANH - Nước - Nước mặn - Nước ngọt - Nước sạch
  7. -Nước: Là một phân tử gọi là H2O chứa hai nguyên tử hydro và một nguyên tử ôxy. Đó là một chất lỏng trong suốt, không mùi mà bạn có thể tìm thấy trong hồ, sông ngòi và đại dương. -Nước mặn: + Là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các muối hòa tan (chủ yếu là NaCl). Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới dạng phần nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l. + Là nước bị nhiễm mặn và không sử dụng được trong sinh hoạt. -Nước ngọt: Hay được gọi là nước nhạt là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hòa tan, đặc biệt là natri clorua (thường có nồng độ các loại muối hay còn gọi là độ mặn trong khoảng 0,01 - 0,5 ppt hoặc tới 1 ppt), vì thế nó được phân biệt tương đối rõ ràng với nước lợ hay các loại nước mặn và nước muối. -Nước sạch: Là nguồn nước: trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh cho con người. Nước sạch phải bảo đảm 14 chỉ tiêu, trong đó các tiêu chí về: Nitrat, clorua, asen, sắt, chì, mangan, thủy ngân, theo quy chuẩn của Bộ Y tế.
  8. KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT I. Tìm hiểu chung II. Đọc- hiểu văn bản
  9. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Đặt vấn đề (Nêu thực trạng của việc khan hiếm nước ngọt)
  10. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 1.Văn bản “Khan hiếm nước ngọt đề cập đến vấn đề gì? 2. Vấn đề đó được khái quát ở phần nào? 3. Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong văn bản có liên quan như thế nào? 4. Nước ngọt có những tác dụng gì đối với chúng ta? 1. Tác phẩm viết về vấn đề báo động của việc khan hiếm nước ngọt hiện nay. 2. Vấn đề được khái quát ở phần 1 của tác phẩm. 3. Vấn đề được nêu lên có nội dung tương ứng với đề tài được nói lên trong tên văn bản, tạo tính thống nhất trong văn bản. 4. Nước ngọt đóng vai trò to lớn trong sinh hoạt, sản xuất của con người. Tạo thúc đẩy cân bằng sinh thái, phát triển kinh tế, duy trì sự sống cho con người, động thực vật trên trái đất.
  11. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Đặt vấn đề (nêu thực trạng của việc khan hiếm nước ngọt) KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT Tác phẩm viết về vấn đề báo động của việc khan hiếm nước ngọt hiện nay.
  12. 1. Đặt vấn đề ( nêu thực trạng của việc khan hiếm nước ngọt) - Nước ngọt đóng vai trò to lớn trong sinh hoạt, sản xuất của con người. Tạo thúc đẩy cân bằng sinh thái, phát triển kinh tế, duy trì sự sống cho con người, động thực vật trên trái đất. - Hiện nay, con người chúng ta bị ảo tưởng về vấn đền nước không không bao giờ cạn kiệt +Bởi hệ thống nước xung quanh chúng ta là rất nhiều. + Điều đó tạo cảm giác chúng ta sẽ không bao giờ thiếu nước +Đây chính là suy nghĩ sai lầm, thật “ nhầm to” của chúng ta. Đặt vấn đề ngắn gọn , thông qua chính thực tế của chúng ta.
  13. 2.Giải quyết vấn đề (Nguyên nhân- hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt) a. Nguyên nhân PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 1. Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào? 2. Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?
  14. 2.Giải quyết vấn đề (Nguyên nhân- hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt) a. Nguyên nhân - Nguồn nước sạch hạn hẹp. - Phân hóa nước ngọt không đồng đều ngay cả trên thế giới và ở Việt Nam. - Chi phí khai thác nguồn nước ngọt chi phí cao - Số nước ngọt không tự tạo ra, bên cạnh đó đang bị ô nhiễm do chính con người tạo ra. + Rác thác được bắt nguồn từ các mặt trong cuộc sống. + Có những rác thải mất hàng chục năm mà chưa tiêu hủy được. + Những chất độc ngấm xuống đất, thải ra sông suối. - Dân số ngày càng đông, nhu cầu sử dụng nước ngọt ngày càng tăng cao. =>Nước ngày càng khan hiếm.
  15. 2.Giải quyết vấn đề (Nguyên nhân- hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt) b. Hậu quả Em hãy nêu hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt? - Tình trạng thiếu nước diễn ra trong sinh hoạt con người, đất đai khô cằn; cây cối, muôn vật không sống nổi. Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, kinh tế đối với con người và muôn vật
  16. 3.Khẳng định và nêu giải pháp PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3 1. Trình bày nhanh những giải pháp tác giả và đề xuất giải pháp bổ sung? 2. Em cần làm gì đề đẩy lùi việc khan hiếm nước ngọt như hiện nay? - Khẳng định vấn đề + Nước ngọt ngày càng khan hiếm + Chi phí để có nước sạch và hợp vệ sinh rất tốn kém. - Giải pháp + Sử dụng hợp lí nguồn nước. + Tiết kiệm nguồn tài nguyên nước có sẵn trong tự nhiên.
  17. III. TỔNG KẾT
  18. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ - Lí lẽ dẫn chứng phong phú, giàu sức thuyết phục 2. Nội dung Văn bản là hồi chuông báo động cho thực trạng khan hiếm nước ngọt trên toàn cầu. Đồng thời khẳng định tầm quan trọng của nước ngọt và ý nghĩa của việc tiết kiệm nước.
  19. LUYỆN TẬP Em hãy kể 3 tác dụng của nước ngọt mang lại? Em sẽ làm gì trước tình trạng khan hiếm nước ngọt hiện nay? So với những điều về nước, văn bản cho em hiểu thêm những gì?
  20. Vận dụng Viết đoạn văn khoảng 8-10 dòng về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “ nhiều như nước”.
  21. TÌM TÒI, MỞ RỘNG Em hãy tìm sự khác biệt giữa nước ngọt trong trong sinh hoạt với nước ngọt có ga.