Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 2: Gõ cửa trái tim. Giới thiệu tri thức ngữ văn - Trường THCS Trần Văn Ơn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 2: Gõ cửa trái tim. Giới thiệu tri thức ngữ văn - Trường THCS Trần Văn Ơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_6_bai_2_go_cua_trai_tim_gioi_thieu_tri_thu.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 2: Gõ cửa trái tim. Giới thiệu tri thức ngữ văn - Trường THCS Trần Văn Ơn
- KHỞI ĐỘNG Bài Ru con Nghe, đoán tên bài hát và nêu Bài Ba ngọn nến lung linh ngắn gọn cảm nhận của con về bài hát đó. Bài Nhật kí của mẹ
- BÀI 2: GÕ CỬA TRÁI TIM GIỚI THIỆU TRI THỨC NGỮ VĂN
- Một số yếu tố của thơ • Hoạt động nhóm (4 nhóm) • Suy nghĩ cá nhân: 5 phút • Trao đổi trong nhóm: 3 phút • Hoàn thành phiếu bài tập số 1
- BÀI 2: GÕ CỬA TRÁI TIM CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
- Theo em, con người chúng ta xuất hiện từ khi nào? Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong Văn học Việt Nam hoặc Văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, nguồn gốc ra đời của loài người có gì kì lạ?
- ĐỌC VĂN BẢN Hãy nêu những căn cứ để xác định văn bản là một bài thơ. Bài thơ nên đọc với giọng điệu như thế nào? Đọc thành tiếng văn bản. 2-3 học sinh đọc nối tiếp nhau, mỗi bạn 1-2 khổ thơ.
- BẢNG KIỂM KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM TIÊU CHÍ CÓ KHÔNG Đọc trôi chảy, không bỏ từ, thêm từ. Đọc to, rõ bảo đảm trong không gian lớp học, cả lớp cùng nghe được. Tốc độ đọc phù hợp. Sử dụng giọng điệu khác nhau để thể hiện được cảm xúc.
- I. TÁC GIẢ, TÁC PHẨM Yêu cầu: Xem video về tác giả Xuân Quỳnh, chắt lọc thông tin cơ bản về tác giả. (Video từ đầu -3p17s) ( mPQAxdA)
- I. TÁC GIẢ, TÁC PHẨM Tiểu sử: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh; quê quán: Hà Nội. Truyện và thơ viết cho thiếu nhi của bà tràn đầy tình yêu thương, trìu mến, có hình thức giản dị, ngôn ngữ trong trẻo, phù hợp với cách cảm, cách nghĩ của trẻ em. Chuyện cổ tích về loài người là bài thơ được rút ra từ tập thơ Lời ru trên mặt đất.
- II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT 3.1. Đặc điểm của thể loại thơ trữ tình có yếu tố tự sự và miêu tả Theo em, trong văn bản, tác giả bộc lộ cảm xúc về đối tượng nào?
- II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT 3.1. Đặc điểm của thể loại thơ trữ tình có yếu tố tự sự và miêu tả Có thể chia bài thơ thành mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì?
- II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT 3.1. Đặc điểm của thể loại thơ trữ tình có yếu tố tự sự và miêu tả Nhân vật trữ tình: ẩn mình, chỉ bộc lộ cảm xúc Đối tượng trữ tình: trẻ em Mạch cảm xúc: • Khổ 1: Cảm nhận của nhân vật trữ tình về thế giới trước khi trẻ con ra đời; • Các khổ còn lại: Cảm nhận của nhân vật trữ tình về thế giới sau khi trẻ con ra đời
- II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT • Làm việc cá nhân • Hoàn thành PBT 2 • Thời gian: 5 phút • Trình bày: 3 phút
- II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT 3.1. Đặc điểm của thể loại thơ trữ tình có yếu tố tự sự và miêu tả - Yếu tố tự sự: trải dài xuyên suốt văn bản; đặc biệt trong các khổ thơ về những thành viên trong gia đình trao điều gì cho em bé. - Yếu tố miêu tả: miêu tả khung cảnh thiên nhiên Trái đất trước và sau khi trẻ em ra đời Tự sự và miêu tả góp phần nêu bật cảm xúc trữ tình của văn bản.
- 3.2. Cảm xúc trữ tình * Thế giới trước và sau khi trẻ con ra đời: Trái đất trước khi Trái đất sau khi trẻ con ra đời trẻ con ra đời Không gian Tăm tối, chưa có ánh sáng Cao rộng, khoáng đạt Sự vật Chưa có sự vật gì Phong phú Màu sắc Tối đen Sinh động, sặc sỡ, đáng yêu Khung cảnh tối tăm và buồn Thế giới giàu sức sống, nhiều Đánh giá bã, thiếu đi sức sống. màu sắc
- 3.2. Cảm xúc trữ tình * Thế giới trước và sau khi trẻ con ra đời: Nghệ thuật: Biểu cảm đan xen với miêu tả bằng những hình ảnh thiên nhiên gần gũi, biện pháp so sánh, liệt kê Ý nghĩa to lớn của trẻ em đối với thế giới: trẻ em là trung tâm, là tương lai của thế giới. Các sự vật, hiện tượng xuất hiện đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp phần giúp trẻ con trưởng thành cả về thể chất và tâm hồn.
- *Sự ra đời của gia đình và trường học Mang cho NV Mong muốn gì ở em bé em điều gì + Cái bống cái bang vốn chỉ những em bé ngoan ngoãn, chăm chỉ trong bài ca dao: nhắc nhở con hãy là những người con hiếu thảo, biết yêu thương, giúp đỡ cha mẹ Mang đến + Cánh cò trắng biểu tượng cho người nông dân vất vả, một nắng hai tình yêu, lời sương kiếm ăn: nhắn con dù sống lam lũ, cực nhọc nhưng vẫn giữ Mẹ ru, bế bồng, tấm lòng trong sạch. chăm sóc + Vị gừng cay: nhắc nhở sự chung thuỷ, tình cảm chân thành Lời nhắn nhủ ân cần về cách sống đẹp: biết yêu thương, chia sè, nhân ái, thuỷ chung... Đó chính là dòng sữa mát lành nuôi dưỡng tâm hổn trẻ thơ.
- *Sự ra đời của gia đình và trường học Mang cho NV Mong muốn gì ở em bé em điều gì + Tấm Cám, Thạch Sanh: Ước mơ về lẽ công bằng, người ở hiền sẽ gặp lành, ở ác sẽ bị quả báo. Mang đến + Cóc kiện trời: Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. những câu + Nàng tiên Ốc, Ba cô tiên: Lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt Bà chuyện ngày đẹp. xưa, ngày sau Những câu chuyện cổ tích đó mang đến cho trẻ thơ những bài học về triết lí sống nhân hậu, ở hiền gặp lành; là suối nguồn trong trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ.
- *Sự ra đời của gia đình và trường học Nv Mang cho em điều gì Mong muốn gì ở em bé Mang đến những hiểu biết, Truyền dạy những tri thức về thiên nhiên và Bố dạy con ngoan, biết nghĩ, cuộc sống. có kiến thức Người thầy cùng với những phương tiện dạy học Sự ra đời Thầy giáo và các đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo của xã hội phương tiện dạy học đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, ... giúp trẻ thơ trưởng thành.
- 3.2. Cảm xúc trữ tình *Sự ra đời của gia đình và trường học *Nội dung: Các thành viên khác của gia đình và thầy cô xuất hiện đều mang đến cho trẻ tình yêu thương và lời nhắn nhủ ân cần về cách sống đẹp, nuôi dưỡng tâm hồn và ước mơ cho trẻ.

