Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 11, Tiết 49+50: Tri thức Tiếng Việt và thực hành Tiếng Việt: Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

ppt 21 trang thanhhuong 18/10/2022 7893
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 11, Tiết 49+50: Tri thức Tiếng Việt và thực hành Tiếng Việt: Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_tuan_11_tiet_4950_tri.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 11, Tiết 49+50: Tri thức Tiếng Việt và thực hành Tiếng Việt: Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

  1. Tuần 11 – Tiết 49+50 Tri thức Tiếng Việt và Thực hành Tiếng Việt MỞ RỘNG THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU BẰNG CỤM TỪ
  2. Xác định CN, VN trong các câu sau ? 1. Gà gáy. 2. Con gà nhà tôi gáy rất to. 1. Gà // gáy. CN VN 2. Con gà nhà tôi // gáy rất to. CN VN
  3. 1. Gà // gáy. CN VN 2. Con gà nhà tôi // gáy rất to. CN VN Chủ ngữ, vị ngữ trong câu có thể là từ (gà, gáy) hoặc cụm từ (con gà nhà? Nhận tôi, gáy xét vềrất chủ to). ngữ, vị ngữ ở hai câu?
  4. I. Tri thức tiếng Việt 1. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ - Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gồm có chủ ngữ (C) và vị ngữ (V). Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ, nhưng cũng có thể là một cụm từ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ).
  5. * Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: - Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ. - Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn. - Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của? Nêu câu. những cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ?
  6. 2. Tác dụng Làm cho thông tin của câu văn trở nên chi tiết, rõ ràng hơn. ? Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ có tác dụng gì?
  7. II. Thực hành tiếng Việt BT1: So sánh hai câu dưới đây và rút ra tác dụng của việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu. a. Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt. b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. - Câu a chủ ngữ là “Vuốt” không thể hiện rõ được ở vị trí nào mà chỉ nêu chung chung. - Còn câu b “Những cái vuốt ở chân, ở kheo” cho ta thấy vị trí rõ ràng hơn. Như vậy việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu giúp chúng ta nắm bắt được thông tin chi tiết, rõ ràng hơn.
  8. BT 2: So sánh những cách diễn đạt dưới đây và cho biết tác dụng của việc dùng các cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu: a. Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên. Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên. b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. c. Trời nóng. Trời nóng hầm hập
  9. BT2 a. So với cách dùng vị ngữ “bò lên” thì cách diễn đạt “mon men bò lên” giúp ta hình dung rõ hơn thái độ của Dế Mèn đó là rón rén, sợ sệt, từ từ bò lên sau khi biết chị Cốc đã bỏ đi. b. So với cách dùng vị ngữ “khóc” thì cụm tinh từ “khóc thảm thiết” diễn tả mức độ khóc lóc vô cùng thương tâm, đau xót. c. So với cách diễn đạt “nóng”, cụm từ “nóng hầm hập” giúp ta hình dung mức độ nóng đạt tới đỉnh điểm, vô cùng oi bức, khó chịu. => Như vậy khi dùng các cụm tính từ làm vị ngữ giúp chúng ta hình dung rõ hơn mức độ, tính chất của sự việc, sự vật được nói đến trong chủ ngữ.
  10. BT3: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), các tác giả thường sử dụng kiểu câu có vị ngữ là một chuỗi các cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ: - Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ. - Ông khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ. Hãy tìm trong mỗi văn bản ít nhất một cách diễn đạt tương tự và cho biết tác dụng của các diễn đạt đó.
  11. Bài tập 3: PHIẾU HỌC TẬP Tên văn bản Câu có vị ngữ là 1 chuỗi các Tác dụng cụm ĐT, TT Bài học Tôi ra đứng cửa hang như Vị ngữ trong câu là đường đời mọi khi, xem hoàng hôn chuỗi gồm hai cụm dầu tiên. xuống. động từ. Giọt sương Vị ngữ trong câu là Bọ Dừa rùng mình, đêm. chuỗi gồm hai cụm tỉnh hẳn. động từ.
  12. BT 4: Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của các câu dưới đây: a. Khách giật mình. b. Lá cây xào xạc. c. Trời rét. Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong các câu trên, Sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng.
  13. BT 4: * Xác định chủ ngữ và vị ngữ: a. Khách / giật mình b. Lá cây / xào xạc. c. Trời /rét. * Mở rộng thành phần câu: a. Vị khách đó / giật mình. b. Những chiếc lá cây bàng / rơi xào xạc c. Trời / rét buốt. => Những câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện chi tiết, rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.
  14. BT5: Đọc đoạn văn sau: “Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn”. a. Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên. b. Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên.
  15. BT 5: a. Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. => Các từ láy góp phần diễn tả rõ ràng, chi tiết hơn vẻ đẹp cường tráng, khoẻ mạnh của chú Dế Mèn. b. Những câu văn sử dụng phép so sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. => Tác dụng: Miêu tả những chiếc vuốt của Dế Mèn rất sắc nhọn, diễn tả sức mạnh của Dế Mèn.
  16. Bài tập 6. Đọc đoạn văn sau: Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại. a. Tìm các nghĩa của từ “tợn” có trong từ điển. b. Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa nào trong các nghĩa trên? Cho biết cơ sở xác định.
  17. BT 6: a. Nghĩa của từ tợn: - Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, lộ rõ vẻ thách thức. - Chỉ sự khác thường ở một mức độ cao (rét tợn) b. Từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa hiểu: Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, lộ rõ vẻ thách thức. => Cơ sở để xác định là dựa vào nội dung những câu văn sau đó: Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
  18. III. Viết ngắn Tiêu chí Đạt/ chưa Văn bản Bài học đường đời đạt đầu tiên kết thúc với hình 1. Sử dụng đúng ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu ngôi kể. suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy đóng 2. Nội dung bài học vai Dế Mèn và viết về bài phù hợp với văn học đó bằng một đoạn văn bản. (từ 150 đến 200 chữ), trong 3. Sử dụng ít nhất 2 đó sử dụng ít nhất hai câu câu mở rộng thành mở rộng thành phần chính phần chính bằng bằng cụm từ. cụm từ. 4. Hình thức đoạn văn khoảng 150 đến 200 chữ.
  19. Đoạn văn tham khảo Tôi đứng lặng trước nấm mồ chôn Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm. Người bạn hàng xóm ấy đã không còn. Tâm trí tôi ngập tràn sự ân hận và xót xa. Giá như tôi đồng ý cho Dế Choắt đào một cái ngách thông sang nhà tôi, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc để người bạn ốm yếu của tôi phải chịu hậu quả đau xót như vậy. Chính tính cách kiêu căng, tự phụ, coi thường và thích trêu chọc người khác của tôi đã làm hại Dế Choắt. Trước nấm mồ của bạn, tôi cũng đã tự hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hoà đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ những người bạn xung quanh mình. Không những vậy, tôi cần phải suy nghĩ thấu đáo về mọi việc trước khi làm để không gây ra những sự việc đau lòng như vậy. * Các câu mở rộng thành phần chính: - Tôi / đứng lặng trước nấm mồ chôn Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm. - Người bạn hàng xóm ấy/ đã không còn.
  20. HẸN GẶP LẠI