Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai_1_gioi_thieu_bai_ho.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn
- Chào mừng các em học sinh
- - Họ tên: Nguyễn Thị Bích - Địa chỉ: Viêm xá- Hòa Long- Bắc Ninh - SĐT: 0879534291( zalo Bích Vân)
- Quan sát sách giáo khoa Ngữ văn trang 10: Qua phần tên bài học và đề từ, em thấy chủ đề của bài học là gì?
- Quan sát sách giáo khoa Ngữ văn trang 10: Để thể hiện chủ đề, bài học đưa vào mấy văn bản? Các văn bản đó thuộc các thể loại nào? Thể loại nào có số lượng văn bản nhiều nhất?
- Truyện Hoàn cảnh Cốt Nhân vật diễn ra các truyện sự việc
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 " Ngày xưa, có một chú Ngựa Trắng rất thơ ngây. Bộ lông chú trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm. Mẹ chú yêu chú lắm. Mẹ hay căn dặn: - Con phải ở cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi gọi mẹ nhé! Mỗi khi nghe mẹ gọi, Ngựa Trắng hí lên những tiếng non nớt thật đáng yêu. Những lúc ấy, ngựa mẹ vô cùng vui sướng. Ngựa mẹ chỉ thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai hoặc cú đá hậu mạnh mẽ. Gần nhà chú Ngựa Trắng ấy có anh Đại Bàng Núi. Anh ta sải cánh thật vững vàng. Mỗi lúc lượn vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ. Ngựa Trắng mê quá, chú cứ ước ao như anh Đại Bàng. Có lần chú nói với Đại Bàng: - Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh? Đại Bàng đáp: - Phải đi tìm! Cứ quanh quẩn bên mẹ mãi thì bao giờ mới có cánh. Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng cái đã xa lắm Chưa thấy "đôi cánh" đâu nhưng Ngựa Trắng đã gặp nhiều cảnh lạ, Ngựa thích thú vô cùng nhưng chỉ phiền là trời mỗi lúc một tối, thấp thoáng đâu đây những vệt sáng sao trời " (Trích Đôi cánh của Ngựa Trắng- Thy Ngọc)
- II. TRI THỨC NGỮ VĂN Theo em, câu chuyện trên viết cho đối tượng nào ? A. Cho trẻ em B. Cho người lớn C. Cả hai đáp án A, B đều sai.
- II. TRI THỨC NGỮ VĂN Nhận xét nào sau đây nói đúng về đặc điểm của các nhân vật trong truyện? A. Các nhân vật vừa mang đặc tính vốn có của loài vật, vừa mang đặc điểm của con người. B. Nhân vật là loài vật C. Cả hai đáp án A, B đều đúng
- Truyện đồng thoại là truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người.
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 " Ngày xưa, có một chú Ngựa Trắng rất thơ ngây. Bộ lông chú trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm. Mẹ chú yêu chú lắm. Mẹ hay căn dặn: - Con phải ở cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi gọi mẹ nhé! Mỗi khi nghe mẹ gọi, Ngựa Trắng hí lên những tiếng non nớt thật đáng yêu. Những lúc ấy, ngựa mẹ vô cùng vui sướng. Ngựa mẹ chỉ thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai hoặc cú đá hậu mạnh mẽ. Gần nhà chú Ngựa Trắng ấy có anh Đại Bàng Núi. Anh ta sải cánh thật vững vàng. Mỗi lúc lượn vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ. Ngựa Trắng mê quá, chú cứ ước ao như anh Đại Bàng. Có lần chú nói với Đại Bàng: - Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh? Đại Bàng đáp: - Phải đi tìm! Cứ quanh quẩn bên mẹ mãi thì bao giờ mới có cánh. Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng cái đã xa lắm Chưa thấy "đôi cánh" đâu nhưng Ngựa Trắng đã gặp nhiều cảnh lạ, Ngựa thích thú vô cùng nhưng chỉ phiền là trời mỗi lúc một tối, thấp thoáng đâu đây những vệt sáng sao trời " (Trích Đôi cánh của Ngựa Trắng- Thy Ngọc)
- - Sự việc mở đầu: ngày xưa, có một chú Ngựa Trắng đáng yêu, ngoan ngoãn luôn vâng lời mẹ. Chú luôn hí to khi gọi mẹ. - Diễn biến: + Sự việc 2: Ngựa Trắng ước ao có đôi cánh giống Đại Bàng Núi. + Sự việc 3: Ngựa Trắng xin phép mẹ cùng Đại Bàng Núi đi tìm đôi cánh. - Sự việc kết thúc: Ngựa Trắng đi rất xa nhưng vẫn chưa tìm thấy đôi cánh mặc dù trời đã tối.
- Cốt truyện là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 " Ngày xưa, có một chú Ngựa Trắng rất thơ ngây. Bộ lông chú trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm. Mẹ chú yêu chú lắm. Mẹ hay căn dặn: - Con phải ở cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi gọi mẹ nhé! Mỗi khi nghe mẹ gọi, Ngựa Trắng hí lên những tiếng non nớt thật đáng yêu. Những lúc ấy, ngựa mẹ vô cùng vui sướng. Ngựa mẹ chỉ thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai hoặc cú đá hậu mạnh mẽ. Gần nhà chú Ngựa Trắng ấy có anh Đại Bàng Núi. Anh ta sải cánh thật vững vàng. Mỗi lúc lượn vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ. Ngựa Trắng mê quá, chú cứ ước ao như anh Đại Bàng. Có lần chú nói với Đại Bàng: - Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh? Đại Bàng đáp: - Phải đi tìm! Cứ quanh quẩn bên mẹ mãi thì bao giờ mới có cánh. Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng cái đã xa lắm Chưa thấy "đôi cánh" đâu nhưng Ngựa Trắng đã gặp nhiều cảnh lạ, Ngựa thích thú vô cùng nhưng chỉ phiền là trời mỗi lúc một tối, thấp thoáng đâu đây những vệt sáng sao trời " (Trích Đôi cánh của Ngựa Trắng- Thy Ngọc)
- II. TRI THỨC NGỮ VĂN Câu “Bộ lông chú trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm” nói đến yếu tố nào của nhân vật? A. Hành động B. Ngoại hình C. Ngôn ngữ
- II. TRI THỨC NGỮ VĂN Câu “Ngựa Trắng mê quá, chú cứ ước ao như anh Đại Bàng” thể hiện : A. Cảm xúc, suy nghĩ B. Cử chỉ C. Hành động
- Nhân vật Ngoại Ngôn ngữ, Hành động hình cảm xúc .
- Nhân vật Con Con vật Đồ vật . người
- Nhân vật là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ, được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật thường là con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 " Ngày xưa, có một chú Ngựa Trắng rất thơ ngây. Bộ lông chú trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm. Mẹ chú yêu chú lắm. Mẹ hay căn dặn: - Con phải ở cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi gọi mẹ nhé! Mỗi khi nghe mẹ gọi, Ngựa Trắng hí lên những tiếng non nớt thật đáng yêu. Những lúc ấy, ngựa mẹ vô cùng vui sướng. Ngựa mẹ chỉ thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai hoặc cú đá hậu mạnh mẽ. Gần nhà chú Ngựa Trắng ấy có anh Đại Bàng Núi. Anh ta sải cánh thật vững vàng. Mỗi lúc lượn vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ. Ngựa Trắng mê quá, chú cứ ước ao như anh Đại Bàng. Có lần chú nói với Đại Bàng: - Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh? Đại Bàng đáp: - Phải đi tìm! Cứ quanh quẩn bên mẹ mãi thì bao giờ mới có cánh. Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng cái đã xa lắm Chưa thấy "đôi cánh" đâu nhưng Ngựa Trắng đã gặp nhiều cảnh lạ, Ngựa thích thú vô cùng nhưng chỉ phiền là trời mỗi lúc một tối, thấp thoáng đâu đây những vệt sáng sao trời " (Trích Đôi cánh của Ngựa Trắng- Thy Ngọc)
- Người kể chuyện Ngôi kể thứ Ngôi kể thứ ba nhất
- - Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện: + Ngôi thứ nhất; + Ngôi thứ ba.
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 " Ngày xưa, có một chú Ngựa Trắng rất thơ ngây. Bộ lông chú trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm. Mẹ chú yêu chú lắm. Mẹ hay căn dặn: - Con phải ở cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi gọi mẹ nhé! Mỗi khi nghe mẹ gọi, Ngựa Trắng hí lên những tiếng non nớt thật đáng yêu. Những lúc ấy, ngựa mẹ vô cùng vui sướng. Ngựa mẹ chỉ thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai hoặc cú đá hậu mạnh mẽ. Gần nhà chú Ngựa Trắng ấy có anh Đại Bàng Núi. Anh ta sải cánh thật vững vàng. Mỗi lúc lượn vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ. Ngựa Trắng mê quá, chú cứ ước ao như anh Đại Bàng. Có lần chú nói với Đại Bàng: - Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh? Đại Bàng đáp: - Phải đi tìm! Cứ quanh quẩn bên mẹ mãi thì bao giờ mới có cánh. Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng cái đã xa lắm Chưa thấy "đôi cánh" đâu nhưng Ngựa Trắng đã gặp nhiều cảnh lạ, Ngựa thích thú vô cùng nhưng chỉ phiền là trời mỗi lúc một tối, thấp thoáng đâu đây những vệt sáng sao trời " (Trích Đôi cánh của Ngựa Trắng- Thy Ngọc)
- II. TRI THỨC NGỮ VĂN Câu “Mẹ chú yêu chú lắm” là lời của ai ? A. Ngựa mẹ B. Ngựa Trắng C. Người kể chuyện
- II. TRI THỨC NGỮ VĂN Đâu là câu nói của nhân vật Ngựa Trắng ? A. – Con phải ở cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi gọi mẹ nhé! B. – Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh? C. – Phải đi tìm! Cứ quanh quẩn bên mẹ mãi thì bao giờ mới có cánh.
- - Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật và miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
- - Lời nhân vật là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kể chuyện.
- Truyện Truyện Cốt đồng truyện thoại TRI THỨC NGỮ VĂN Người Nhân kể vật chuyện Lời nhân vật và lời người kể chuyện
- *Hướng dẫn về nhà: -Bài mới học: Nắm vững kiến thức phần Tri thức Ngữ văn. -Bài tiết sau: Bài học đường đời đầu tiên- Tô Hoài. + Đọc văn bản +Chuẩn bị phần câu hỏi phần Sau khi đọc và Viết kết nối với đọc/ sgk/19.
- Chúc các em học tốt nhé!