Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 50: Tiếng Việt: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 50: Tiếng Việt: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_tiet_50_tieng_viet_dau_ngoac_don_va_dau.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 50: Tiếng Việt: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
- 1. Thế nào là câu ghép? Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. 2.Hãy nêu những mối quan hệ thường gặp giữa các vế câu trong câu ghép? - Quan hệ nguyên nhân: Vì nên; sở dĩ là vì; Bởi vì .cho nên - Quan hệ điều kiện(giả thuyết): Nếu thì; Hễ thì; Giá thì - Quan hệ tương phản: Tuy Nhưng; Mặc dầu nhưng - Quan hệ tăng tiến: Không những mà còn; Không chỉ mà còn - Quan hệ lựa chọn: hay ; hoặc . - Quan hệ bổ sung: Đâu đấy; Nào . Nấy - Quan hệ nối tiếp: Vừa đã; mới đã - Quan hệ đồng thời: vừa vừa .; Càng . Càng . - Quan hệ giải thích: (:)
- 3. Hãy xác định quan hệ ý nghĩa giữa các trong những câu ghép sau: Túi ni lông cũng là một trong những vật dụng phổ biến trong đời sống nhưng nó cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng(1) .Túi ni lông tiện dụng nên được nhiều người ưa chuộng sử dụng, nhưng ít ai có ý thức sử dụng một cách hợp lý(2). Thực chất túi ni lông khó phân hủy, hoặc khi phân hủy sẽ tạo ra lượng khí thải độc nên rất cần tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế này(3). Câu 1: Vế 1 và vế 2 có quan hệ đối lập. Câu 2: Vế 1 và vế 2 có quan hệ nguyên nhân; Vế 2 và vế 3 là quan hệ đối lập. Câu 3: Vế 1 và vế 2 có quan hệ lựa chọn; Vế 2 và vế 3 là quan hệ nguyên nhân.
- CÁC LOẠI DẤU CÂU ĐÃ HỌC LỚP Nội dung 6 Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy. 7 Dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang. 8 Dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép.
- Tiết 50. TIẾNG VIỆT DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
- TIẾNG VIỆT TIẾT 5O : DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM I/ Dấu ngoặc đơn: 1. Ví dụ : a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”. (Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu) b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon). (Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam) c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). (Ngữ văn 7, tập 1)
- I/ Dấu ngoặc đơn: 1. Ví dụ : a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”. (Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu) Giải thích để làm rõ họ là ai.
- b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon). (Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam) Thuyết minh về con ba khía để người đọc hình dung được đặc điểm của con kênh Ba Khía.
- c. Lí Bạch ( 701 - 762 ) , nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu ( Tứ Xuyên ) . (Ngữ văn 7, tập 1) Bổ sung thêm Bổ sung thông tin thông tin về năm Miên Châu thuộc sinh và năm mất tỉnh nào của nhà thơ
- a. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”. (Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu) b.Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon). (Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam) c. Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). ( Ngữ văn 7, tập một)
- a/ Giải thích họ là ai. b/ Thuyết minh về con ba khía để người đọc hình dung được đặc điểm của con kênh Ba Khía. c/ - Bổ sung năm sinh và năm mất của Lí Bạch. - Bổ sung thông tin về Miên Châu. 1. Ví dụ : Công dụng của các dấu ngoặc đơn: 2. Ghi nhớ : ( SGK trang 134) Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).gd,luu ý
- 1. Nam Cao sinh năm 1915(?)-1951 nhưng có tài liệu ghi năm sinh của ông là 1917. Tỏ ý nghi ngờ. 2. Một thế kỉ văn minh khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt.Tre vẫn còn vất vả mãi với người. ( Thép Mới- Cây Tre Việt Nam). Tỏ ý mỉa mai.
- Bài tập nhanh : Phần nào trong câu có thể cho vào dấu ngoặc đơn ? a/ Nam,( lớp trưởng lớp 9A1 ) học rất giỏi. b/ Mùa xuân,mùa (đầu tiên của một năm ) là mùa cây cối đâm chồi nảy lộc. c/ Bộ phim Ma làng (do Việt Nam sản xuất ) rất hay.
- Bài tập nhanh Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn trong câu sau: Cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm ( ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đôla, tái phạm phạt 500 đôla) (Ôn dịch, thuốc lá) a. Đánh dấu phần bổ sung thêm. b.b Đánh dấu phần thuyết minh c. Đánh dấu phần giải thích d. Đánh dấu lời dẫn trực tiếp
- II/ Dấu hai chấm: Ví dụ:a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo: - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổilớn: hôm nay tôi đi học. ( Thanh Tịnh, Tôi đi học)
- 1. Ví dụ : a. Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo: - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại của Dế Mèn và Dế Choắt .
- b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp.
- c. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) Đánh dấu (báo trước) phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả . dấu đi kèm
- II/ Dấu hai chấm: 1. Ví dụ: 2. Ghi nhớ : ( SGK trang 135) Dấu hai chấm dùng để: - Đánh dấu (báo trước) phần giải thích,thuyết minh cho một phần trước đó; - Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).lienhe
- Bài tập nhanh Đoạn văn sau còn thiếu dấu gì? Em hãy đặt dấu đó vào vị trí thích hợp? : Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường, Bác viết “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Đáp án: Dấu hai chấm
- Bài tập nhanh. Nêu công dụng của dấu hai chấm: - Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc, ( Vũ Tú Nam- Biển đẹp). a/ Đánh dấu phần bổ sung cho phần trước đó. b/ Đánh dấu phần giải thích cho phần trước đó. c/ Đánh dấu lời đối thoại. d/ Đánh dấu phần thuyết minh cho phần trước đó.
- III. Bài tập: • Bài tập 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong các đoạn trích sau: • a) Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ. (Ngữ văn 7, tập 1) => Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ trong dấu ngoặc kép. • b) Chiều dài của cầu là 2290 m (kể cả phần cầu với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn) • (Thúy Lan, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử) => Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290 m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn.
- Bài tập 2: Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau: a) Nhưng họ thách nặng quá : nguyên tiền mặt phải mất một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc. ( Nam Cao, Lão Hạc) => Đánh dấu phần giải thích cho ý họ thách cưới nặng quá. b) Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang họa vào mình đấy. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) => Đánh dấu lời đối thoại, và phần thuyết minh cho lời khuyên của Dế Choắt.
- Bài tập 3: Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không? Tác giả dùng dấu hai chấm trong đoạn trích nhằm mục đích gì ? Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.( Đặng Thai Mai,Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc). Trả lời: Được. Nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh bằng. Tác giả dùng dấu hai chấm là để nhấn mạnh vế sau dấu hai chấm.
- Bài tập 4/SGK/137. Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và Động nước. ( Trần Hoàng, Động Phong Nha)
- A B Phong Nha gồm hai bộ Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và Động phận (Động khô và Động nước. nước). Thay được vì nghĩa cơ bản không thay đổi. Phong Nha gồm: Động khô Phong Nha gồm (Động và Động nước. khô và Động nước). Không thay được, vì trong câu này vế “Động khô và Động nước” không thể coi là thuộc phần chú thích.
- Bài tập 5: Bạn học sinh này chép dấu ngoặc đơn đúng hay sai ? Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ: -Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại. Tôi đi học) – Thanh Tịnh.
- Những đơn vị kiến thức cần ghi nhớ DẤU CÂU Dấu ngoặc đơn Dấu hai chấm Dùng để đánh dấu phần chú thích Đánh dấu báo trước Giải thích Thuyết minh Bổ sung Phần giải Lời dẫn Lời đối thích, trực tiếp thoại thuyết ( dùng ( dùng minh với dấu với dấu ngoặc gạch kép) ngang)
- Hướng dẫn học ở nhà: -Ghi nhớ công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. - Làm các bài tập còn lại ở SGK. - Về nhà soạn bài “Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh” tiết sau học .
- QUÝ THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH