Dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Học kì 1

docx 173 trang thanhhuong 17/10/2022 10571
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxday_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_hoc_ki_1.docx

Nội dung text: Dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Học kì 1

  1. Bài 1 TÔI VÀ CÁC BẠN (3 buổi) BUỔI 1: Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” - Tô Hoài THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CỦA TỪ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Những nét tiêu biểu về nhà văn Tô Hoài. - Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất. - Đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ - Tính chất của truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”. - Củng cố kiến thức về từ đơn, từ phức, nghĩa của từ. 2. Năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”. - Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ của các nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật. - Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn. - Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của bản thân. - Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản. 3. Về phẩm chất: - Nhân ái, khoan hoà, tôn trọng sự khác biệt. - Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Hoạt động của thầy và Nội dung cần đạt trò 1
  2. GV hướng I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI dẫn HS củng 1. Truyện và truyện đồng thoại cố những• Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, kiến thức cơ nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc. bản về thể• Truyện đồng thoại lả truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài loại và văn vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang bản. những đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của - Hình thức con người. vấn đáp. 2. Cốt truyện - HS trả lời.• Cốt truyện là yếu tố quan trọng cùa truyện kể, gồm các sự kiện chinh - GV chốt được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mờ đầu, diễn biến và kết kiến thức thúc. 3. Nhân vật • Nhân vật là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ, được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật thường lá con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật. đồ vật, 4. Người kể chuyện Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện: + Ngôi thứ nhất; + Ngôi thứ ba. 5. Lời người kế chuyện và lời nhân vật • Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cà việc thuật lại mọi hoạt động cùa nhân vật vả miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy. Lời nhân vật là lời nói trục tiếp cùa nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kề chuyện. II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 1. Tác giả: - Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội - Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 - Ông có khối lượng tác phẩm phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại - Các tác phẩm chính: “Võ sĩ Bọ Ngựa”, “Dê và Lợn”, “Đôi ri đá”, “Đảo hoang” 2
  3. - Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật 2. Tác phẩm: a. Thể loại: Truyện đồng thoại b. Xuất xứ: - “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí” - “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi. c. Tóm tắt: Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người hàng xóm trạc tuổi Dế Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. d. Giá trị nội dung: - Miêu tả vẻ đẹp của Dế Mèn cường tráng nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. - Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. e. Giá trị nghệ thuật: - Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc - Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. GV hướng - Miêu tả loài vật sinh động, nghệ thuật nhân hoá, ngôn ngữ miêu tả dẫn HS nhắc chính xác lại kiến thức - Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với trẻ thơ. trọng tâm về f. Ý nghĩa văn bản. - Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ. - Hình thức - Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh. vấn đáp. III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: - HS trả lời. 1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn: - GV chốt Hình dáng Hành động Suy nghĩ Ngôn ngữ kiến thức 3
  4. - chàng dế - đạp phanh - Tôi tợn lắm - Gọi Dế thanh niên phách - Tôi cho là tôi giỏi. Choắt là cường tráng - vũ lên phành - Tôi tưởng: lầm “chú mày”, + càng: mẫm phạch cử chỉ ngông xưng “anh”. bóng - nhai ngoàm cuồng là tài ba, Gọi chị Cốc + vuốt: cứng, ngoạp càng tưởng tôi là là “mày” nhọn hoắt - trịnh trọng tay ghê ghớm, có xưng “tao”. + cánh: dài tận vuốt râu thể sắp đứng đầu chấm đuôi - cà khịa, quát thiên hạ rồi. một màu nâu nạt, đá ghẹo bóng mỡ + đầu: to, rất bướng + răng: đen nhánh + râu: dài, cong NT: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo =>Dế Mèn khỏe =>Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường mạnh, cường tráng, mọi người, hung hăng hống hách, xốc nổi có vẻ đẹp hùng dũng (nét chưa đẹp). của con nhà võ (nét đẹp). 2. Bài học đường đời đầu tiên a. Nhân vật Dế Choắt Hình dáng Cách sinh hoạt Ngôn ngữ - Chạc tuổi: Dế Mèn - Ăn xổi, ở thì - Với Dế Mèn: - Người: gầy gò, dài lêu + Lúc đầu: gọi “anh” ngêu như gã nghiện thuốc xưng “em”. phiện. + Trước khi mất: gọi - Cánh: ngắn củn như “anh” xưng “tôi” và nói: người cởi trần mặc áo ghi “ở đời .thân”. nê. - Với chị Cốc: - Đôi càng: bè bè, nặng nề + Van lạy - Râu: cụt có một mẩu + Xưng hô: chị - em. - Mặt mũi: ngẩn ngẩn ngơ ngơ 4
  5.  NT: miêu tả, sử dụng thành ngữ => Gầy gò, ốm yếu nhưng rất khiêm tốn, nhã nhặn. Bao dung độ lượng trước tội lỗi của Mèn. b. Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt - Chê bai nhà cửa và lối sống của Dế Choắt. - Từ chối lời đề nghị cần giúp đỡ của Choắt => Khinh bỉ, coi thường Dế Choắt. c. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Dế Mèn Trước khi Sau khi Hậu trêu chị Cốc trêu chị Cốc quả -Mắng, coi thường, - Chui tọt vào hang. Dế Choắt bị bắt nạt Choắt. - Núp tận đáy hang, nằm chị Cốc mổ Hành - Cất giọng véo von in thít. cho đến chết động trêu chị Cốc. - Mon men bò lên. - Chôn Dế Choắt. Thái độ Hung hăng, ngạo Sợ hãi, hèn nhát Hối hận mạn, xấc xược. - Không nên kiêu căng, coi thường người khác. Bài học - Không nên xốc nổi để rồi hành động điên rồ. TIẾT 2: LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Bài tập 1 Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất: “ Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng nào”. (Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1) Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại truyện nào? 5
  6. Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính? Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai? Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên? Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả Tô Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại. Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính. Câu 3: Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn. Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên đầm bãi trước của hang của Dế Mèn. Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên : - Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác. - Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác. Bài tập 1 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : « Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ». ( Ngữ văn 6, tập 1, NXBGD-2021) Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Câu 2: Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên Đặt mình vào nhân vật Dế Mèn, viết tiếp những suy nghĩ của Dế (đoạn văn dài khoảng 10 dòng). Hướng dẫn làm bài: Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là : Ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình. Câu 2: Đoạn văn có sự nối tiếp tự nhiên, hợp lí mạch nghĩ của Dế Mèn xoay quanh niềm ân hận, đau khổ khôn nguôi, tự giày vò, day dứt bản thân về tội lỗi không thể tha thứ được của mình dẫn đến sự thức tỉnh, tự hứa hẹn cho cách sống tới, những giọt nước mắt tự thanh lọc tâm hồn cũng có thể xuất hiện nơi chàng Dế cường tráng và sớm nhiễm thói ngông cuồng ấy. Bài tập 3 Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là một chàng Dế như thế nào? Tìm các dẫn chứng để minh họa (chứng minh) cho điều em nhận xét? 6
  7. Câu 2: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Em hãy kể lại nội dung của bài học đó? Bài 3: Đoạn trích trong sách giáo khoa được đặt tên là « Bài học đường đời đầu tiên », theo em nhan đề này có thích hợp với nội dung đoạn trích khôgn ? Còn có thể đặt cho văn bản này tên nào khác ? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là một chàng Dế có vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh, yêu đời nhưng còn xốc nổi, kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hung hăng, hống hách, xem thường người khác, cậy sức bắt nạt kẻ yếu - Các dẫn chứng: * Ngoại hình: + đôi càng: mẫm bóng + vuốt nhọn hoắt + đôi cánh: dài kín xuống tận chấm đuôi + người: rung rinh một màu nâu bóng mỡ + đầu: to, nổi từng tảng, + răng đen nhánh, + râu: dài, uốn cong hùng dũng * Hành động: + đạp phanh phách, rũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạm; trịnh trọng vuốt râu * Tính cách: + đi đứng oai vệ, như con nhà võ. + cà khịa với tất cả hàng xóm. + quát mấy chị Cào Cào, trêu mấy anh Gọng Vó + tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ + Trêu chị Cốc để gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt. Câu 2: - Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là đã gây ra cái chết thương tâm của Choắt. - Nội dung: + Một chiều Mèn trêu chị Cốc xong trốn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh Choắt trọng thương. + Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bỏ thói hung hăng bậy bạ. + Mèn xót thương Choắt và ân hận vô cùng về bài học đường đời đầu tiên. Câu 3: Tên văn bản cần đáp ứng ít nhất 2 yêu cầu theo dõi được nội dung của văn bản và gây sự chú ý cho người đọc. Xét tiêu chi đó tên đặt cho đoạn trích đã phù hợp. Tuy nhiên cũng có thể tìm đặt cho đoạn trích này những tên khác, ví dụ : Dế Mèn và Dế Choắt. 7
  8. Bài tập 4 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi câu này : - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh:ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy . Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm . Vừa thương vừa ăn năn tội mình . Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.” (Trích Ngữ văn 6 - tập 1) Câu 1: Cho biết đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả? Nêu nội dung đoạn trích? Câu 2: Qua lời khuyên của Dế Choắt em hãy nêu cảm nhận mình bằng một đoạn văn (5-7 dòng) về nhân vật Dế Choắt? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên - Tác giả: Tô Hoài Câu 2: * Về kĩ năng: Đảm bảo một đoạn văn (phương thức biểu đạt tự chọn) từ 5 – 7 dòng, bố cục hợp lí (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn); không lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy. * Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày cảm nhận về nhân vật Dế Choắt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau: - Thấy được Dế Choắt là một chú dế có lòng nhân hậu, trái tim độ lượng. - Dế Mèn gây ra cái chết của Dế Choắt nhưng Dế Choắt không hề trách cứ hay tỏ thái độ căm giận. Ngược lại Dế Choắt còn chân thành khuyên nhủ Dế Mèn. - Bày tỏ được tình cảm dành cho Dế Choắt Bài tập 5 Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: 8
  9. .“Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng: - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình ” ( Trích “ Bài học đường đời đầu tiên”- Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài) Câu 1: Tìm các từ láy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Trình bày tác dụng của các từ láy và biện pháp tu từ đó. Câu 2: Giả sử em là nhân vật Dế Mèn, đứng trước mộ của Dế Choắt, em sẽ suy nghĩ gì? Câu 3:Căn cứ vào đâu mà Dế Choắt đưa ra lời khuyên với Dế Mèn: “ Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy ”? Em có suy nghĩ gì về lời khuyên của Dế Choắt và rút ra bài học cho bản thân ( hãy trình bày bằng đoạn văn ngắn) Hướng dẫn làm bài: Câu 1 + Chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ: - Các từ láy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt, nông nỗi, dại dột, hối hận, hung hăng, bậy bạ, ăn năn - Biện pháp tu từ: Nhân hóa. + Tác dụng của từ láy và biện pháp tu từ nhân hoá: - Các từ láy đã miêu tả một cách sinh động, cụ thể hình dáng của Dế Choắt và tâm trạng lo lắng, sợ hãi, ăn năn, hối hận của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc để Dế Choắt bị tấn công. - Biện pháp tu từ nhân hoá khiến các Dế Mèn và Dế Choắt vốn là các loài vật trở nên gần gũi với con người, hiện ra như những con người biết hành động, suy nghĩ, có tình cảm, cảm xúc Làm cho câu chuyện diễn ra chân thực, sinh động, hấp dẫn. Câu 2 HS có thể viết về suy nghĩ của mình là: - Vô cùng ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình khiến dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt. - Hứa với Dế Choắt, tự hứa cả với lòng mình sẽ bỏ “ thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ” của mình. - Cầu xin Dế Choắt tha thứ. Câu 3 9
  10. + Dế Choắt đã căn cứ vào đặc điểm tính cách của Dế Mèn ở đầu đoạn trích và đặc biệt là hành động đứng trước của hang trêu chị Cốc của Dế Mèn dẫn đến hậu quả tai hại. + Suy nghĩ về lời khuyên của Dế Choắt: Lời khuyên của Dế Choắt là hoàn toàn đúng. Không chỉ đúng với nhân vật Dế Mèn mà còn đúng với tất cả các bạn trẻ có đặc điểm tính cách như Dế Mèn. + Bài học: - Không nên hung hăng, hống hách, bậy bạ, không nên kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác, - Cần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau trong học tập và trong mọi lĩnh vực cuộc sống - Cần khiêm tốn, chống những biểu hiện tiêu cực, chống bạo lực học đường . Bài tập 6 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất hùng dũng” (Ngữ văn 6 - Tập 1) Câu 1 Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết doạn văn trên? Đoạn văn trên ai là người kể chuyện? Người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó? Câu 3 . Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào? Câu 4: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? Câu 5: Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản có chứa đoạn trích trên. Hướng dẫn làm bài: Câu 1 - Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Bài học đường đời đầu tiên” Tác giả Tô Hoài Câu 2: -Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả - Ngôi kể của văn bản: Văn bản được kể bằng ngôi thứ nhất. Đoạn văn trên Dế Mèn là người kể chuyện và sử dụng ngôi kể thứ nhất: "tôi" - Tác dụng: + Cách kể này vừa gây ấn tượng về một câu chuyện có thực vừa tạo ra sự gắn kết giữa nhân vật và người đọc. + Làm câu chuyện trở lên gần gũi, đáng tin cậy đối với người đọc. 10
  11. Câu 3: Một phép so sánh có trong đoạn văn: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. - Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng. Câu 4 - Nội dung của đoạn trích: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn (qua đó hé lộ một phần tính cách kiêu căng của nhân vật. Câu 5: HS nêu đủ, đúng giá trị của văn bản: * Về nội dung: Miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình. * Về nghệ thuật: miêu tả loài vật sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. Bài tập 7 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu” (Ngữ văn 6- tập 1) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được? Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy? Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng. Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng: “Dế Mèn có vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không, hãy chứng minh. Hướng dẫn làm bài: Câu 1: 11
  12. - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên - Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Tác giả: Tô Hoài Câu 2: - PTBĐ chính: Miêu tả Câu 3: - Văn bản kể theo ngôi thứ nhất - Tác dụng: giúp nhân vật Dế Mèn có thể dễ dàng bộc lộ cảm xúc của mình một cách trực tiếp => Làm câu chuyện trở nên chân thực hơn, Câu 4: - Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn: + Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.  Phép so sánh được sử dụng gợi hình ảnh khỏe khoắn của Dế Mèn, đem đến ấn tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, có sức mạnh, mang sự cường tráng Câu 5: - Em đồng ý với ý kiến đó - Chứng minh: Sự cường tráng thể hiện qua hình dáng và hành động + Hình dáng: Đôi càng nhẵn bóng; vuốt: cứng, nhọn hoắt; đôi cánh: dài; đầu to nổi từng tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong. + Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh trọng vuốt râu.  Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin, yêu đời của Dế Mèn. Bài tập 8 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “ Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.” “ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như 12
  13. người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”. (Ngữ văn 6- tập 1) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Xác định năm sáng tác của tác phẩm đó. Câu 2: Hai đoạn văn trên có cùng sử dụng một phương thức biểu đạt không ? Đó là phương thức biểu đạt nào? Câu 3: Hai nhân vật được đề cập trong hai đoạn văn là những ai? Câu 4: Cả hai nhân vật cùng được chọn tả các chi tiết thân hình, cánh, càng, râu nhưng mỗi nhân vật lại gợi cho người đọc một ấn tượng riêng về sức vóc và tính nết. Theo em, ấn tượng ấy là gì ? Nhờ đâu nhà văn có thể gợi cho ta ấn tượng đó về nhân vật. Câu 5: Tìm và viết lại các câu văn có sử dụng phép so sánh trong hai đoạn văn trên. Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên - Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Thời gian ra đời: 1941 Câu 2: - Hai đoạn văn trên sử sụng cùng một phương thức biểu đạt: Miêu tả Câu 3: - Hai nhân vật được đề cập: + Đoạn 1: Dế Mèn + Đoạn 2: Dế Choắt Câu 4: - Theo em, ấn tượng đó là: + DM mang ấn tượng về một chàng dế khoẻ mạnh, cường tráng. Dế Choắt mang ấn tượng về sự ốm yếu, gầy gò. - Ấn tượng ấy có được là do cách chọn chi tiết miêu tả của nhà văn tạo nên. Câu 5: - Câu văn sử dụng phép so sánh: + Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. + Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện + Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 13
  14. TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CỦA TỪ Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Lý thuyết GV hướng dẫn HS nhắc lại 1. Từ đơn và từ phức kiến thức lý thuyết của từ đơn - Từ đơn do một tiếng tạo thành. và từ phức, nghĩa của từ. - Từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành. Từ - Hình thức vấn đáp. phức được phân làm hai loại (từ ghép và từ láy). - HS trả lời. + Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng - GV chốt kiến thức cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau. + Từ láy là những từ phức được tạo ra nhờ phép láy âm. 2. Nghĩa của từ ngữ - Để giải nghĩa từ, có thể dựa vào từ điển, nghĩa của từ dựa vào câu văn, đoạn văn mà từ đó xuất hiện, với từ Hán Việt, có thể giải nghĩa từng thành tố cấu tạo nên từ. II. Bài tập - Hình thức tổ chức: cá nhân 1. Bài tập về Từ đơn và từ phức - HS thực hiện Bài tập 1: Bài tập 1: Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: Trong Bài học đường đời đầu thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, tiên có những từ láy mô phỏng ngoàm ngoạp, hủn hoẳn. âm thanh như véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy thuộc loại này trong văn bản. Bài tập 2: Bài tập 2: Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau: a. Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự a. Thỉnh thoảng, muốn thử sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn. lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh b. Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi phách vào các ngọn cỏ. liềm. b. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp c. Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, như hai lưỡi liềm máy làm việc. uyển chuyển của Dế Mèn. c. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung 14
  15. lên rung xuống hai chiếc râu. Bài tập 3: Tìm từ đơn đơn từ phức Bài tập 3: trong câu sau của Bác Hồ: - Các từ đơn: Tôi, chỉ, có, là, cho, nước, ta, Tôi chỉ có một ham muốn, ham được, ta, ai, cũng, có, cơm, ăn, áo, mặc, ai, muốn tột bậc là làm sao cho cũng, được nước ta được độc lập, đồng - Các từ phức: một ham muốn, ham muốn, tột bào ta ai cũng có cơm ăn, áo bậc, làm sao, độc lập, tự do, đồng bào, học mặc, ai cũng được học hành. hành. ( Hồ Chí Minh) Bài tập 4: Trong các từ sau sau từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy: Bài tập 4: thanh thản, hiền hậu, run rẩy , - Các từ ghép: thanh thản, hiền hậu, đất đá, cỏ lấp ló, đất đá, hân hạnh, cỏ cây, xa xưa, đi đứng, đối đáp, buôn bán, mộng cây, khúc khuỷu, thăm mơ, mỏng mảnh, may mặc, xa lạ, mơ mộng, thẳm, xinh xắn, xa xưa, di hân hạnh đứng, đối đáp, đủng - Các từ láy: run rẩy, lấp ló, khúc khuỷu, xinh đỉnh, buôn bán, mộng xắn, thăm thẳm, đủng đỉnh, ngổn ngang, loắt mơ, mỏng mảnh, may choắt, nghênh nghênh, mênh mông, mặc, ngổn ngang, mơ mộng, loắt choắt, nghênh nghênh, mênh mông, xa lạ Bài tập 1: Từ ngữ trong bài Bài học 2. Bài tập về Nghĩa của từ ngữ đường đời đầu tiên được dùng Bài tập 1: rất sáng tạo. Một số từ ngữ Nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng được dùng theo nghĩa khác với những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. nghĩa thông thường. Chẳng hạn Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe nghèo trong nghèo sức, mưa yếu kém, yếu đuối, nhút nhát. dầm sùi sụt trong điệu hát mưa Mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài, dầm sùi sụt. Hãy giải thích rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi nghĩa thông thường của nghèo, sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong buồn bã. 15
  16. văn bản của những từ này. Bài tập 2: Đặt câu với thành ngữ: ăn xôi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú Bài tập 2: mèo. - Ăn xôi ở thì: Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này. - Tắt lửa tối đèn: Chúng ta phải yêu thương nhau phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau. - Hôi như cú mèo: Chú mày hôi như cú mèo, ta Bài tập 3: nào chịu được. Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những Bài tập 3: hình ảnh so sánh thú vị, sinh Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa động. Hãy tìm một số câu văn lia qua. có sử dụng biện pháp tu từ so Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm sánh trong văn bản này và chỉ ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc. ra tác dụng của biện pháp tu từ Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu đó. nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra. → Tác dụng: Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người. 3. Củng cố: GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học. 16
  17. 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập - Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Văn bản: Nếu cậu muốn có một người bạn và Bắt nạt. BUỔI 2: Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 VĂN BẢN 2: NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN (Trích Hoàng tử bé, Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri) VĂN BẢN 3. BẮT NẠT (Nguyễn Thế Hoàng Linh) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - HS nhận biết được các chi tiết miêu tả lời nói, cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật hoàng tử bé và cáo; bước đẩu biết phân tích một số chi tiết tiêu biểu để hiểu đặc điểm nhân vật; - HS nhận biết được những yếu tố cơ bản làm nên sức hấp dẫn của truyện đồng thoại: nhân vật con vật (con cáo) được nhân cách hoá - vừa mang đặc tính của loài vật, vừa gợi tính cách con người; ngôn ngữ đối thoại sinh động; giàu chất tưởng tượng (hoàng tử bé đến từ một hành tinh khác, con cáo có thể trò chuyện, kết bạn với con người), v.v - HS hiểu được nội dung của đoạn trích; cảm nhận được ý nghĩa của tình bạn; có ý thức về trách nhiệm với bạn bè, với những gì mình gắn bó, yêu thương. - HS nhận biết được sự khác nhau về thể loại của văn bản truyện và văn bản thơ. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề. 17
  18. - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Bắt nạt; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bắt nạt; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, chan hoà, khiêm tốn; trân trọng tình bạn, tôn trọng sự khác biệt. - Giúp học sinh có thái độ đúng đắn trước hiện tượng bắt nạt, xây dựng môi trường học đường lành mạnh, an toàn, hạnh phúc. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN Hoạt động của Nội dung cần đạt GV và HS GV hướng dẫn HS A. VĂN BẢN: NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN củng cố những I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm kiến thức cơ bản 1. Tác giả về thể loại và văn - Tên: Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri; bản. - Năm sinh – năm mất: 1900 – 1944; - Hình thức vấn - Nhà văn lớn của Pháp; đáp. - Các sáng tác lấy đề tài, cảm hứng từ hững chuyến bay và cuộc - HS trả lời. sống của người phi công; - GV chốt kiến - Đậm chất trữ tình, trong trẻo, giàu cảm hứng lãng mạn. thức 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Đoạn trích nằm trong tác phẩm Hoàng tử bé; tác phẩm nổi tiếng nhất của Ê-xu-pe-ri. - Năm sáng tác: 1941. b. Thể loại: truyện đồng thoại; c. Nhân vật chính: hoàng tử bé và con cáo; d. Ngôi kể: ngôi thứ ba. e. Nội dung – ý nghĩa 18