Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 8,9: Thực hành Tiếng Việt - Nguyễn Văn Hòa

pptx 20 trang Mẫn Nguyệt 21/07/2023 11321
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 8,9: Thực hành Tiếng Việt - Nguyễn Văn Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxgiao_an_ngu_van_lop_6_tiet_89_thuc_hanh_tieng_viet_nguyen_va.pptx

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 8,9: Thực hành Tiếng Việt - Nguyễn Văn Hòa

  1. Nhắc lại kiến thức 1. Từ đơn là từ được cấu tạo về từ đơn, từ phức (từ bởi chỉ một tiếng. ghép, từ láy) 2. Từ phức là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên. 3. Phân biệt các loại từ phức: Từ phức được chia ra làm hai loại là Từ ghép và Từ láy. + Từ ghép: là những từ có cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa. + Từ láy: là những từ được cấu tạo bởi hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong từ láy chỉ có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc
  2. KHỞI ĐỘNG Hãy xếp các từ “Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn đơn vào từng nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.”(Bánh chưng, bánh giầy– Truyền thuyết) cánh hoa sau CHĂM TẾT TỪ VÀ LÀM TA TỪ TỪ ĐẤY ĐƠN CÓ ĐƠN NGÀY NGHỀ NƯỚC TỤC chăn nuôi Từ ghép bánh chưng TỪ PHỨC bánh giầy Từ láy trồng trọt
  3. Sơ đồ cấu tạo Tiếng Việt: TỪ TIẾNG VỊÊT TỪ ĐƠN TỪ PHỨC TỪ GHÉP TỪ LÁY
  4. 1. Tìm từ đơn và từ phức trong đoạn văn sau: Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh Gióng) Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy
  5. 1. Từ đơn và từ phức trong đoạn văn là: Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy vùng, dậy, một, cái, Chú bé, - lẫm bỗng, biến, thành, một, trángsĩ, liệt mình, cao, hơn, trượng, oai phong, bước, lên, vỗ, vào, ngựa, vang dội, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, áo giáp cầm, roi, nhảy, lên, mình, ngựa
  6. Bài tập 2: Tìm các từ láy, từ ghép trong đoạn văn sau: Trong khi đó người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những hình cong bằng cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt. (Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Văn) Đáp án: Từ ghép: giã thóc, giần sàng, bắt đầu, dự thi, nồi cơm, cánh cung, dây lưng Từ láy: nho nhỏ, khéo léo
  7. Bài tập 3: Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây: a. ngựa b. sắt c. thi d. áo Cho biết nghĩa của từ ghép tạo ra có gì khác so với tiếng gốc. Con ngựa là họ thú có guốc con ngựa lớn, thuộc bộ Guốc lẻ Ngựa sắt là ngựa làm bằng ngựa sắt chất sắt. ngựa ô Ngựa ô: là ngựa màu đen
  8. Bài tập 3: Gợi ý: Quan sát và gọi tên cho hình ảnh bên dưới tạo ra từ ghép Sắt là kim loại màu trắng xám có ánh kim, Sắt thép đãn điện dẫn nhiệt tốt Sắt thép là vật liệu không thể thiếu trong xây dựng hiện đại Áo là trang phục che phần Áo dài trên thân thể Áo dài là trang phục che thân thể, có chiều dài qua đầu gối một biểu tượng văn hóa gắn liền với hình tượng phụ nữ Việt Nam Áo là trang phục che phần Quần áo trên thân thể Áo quần là trang phục che cả thân thể
  9. Thi (đgt) Đua, so thi đua cái hay giỏi để định hơn thua Thi (đgt) làm thành thi việc thực tế. công Tiến hành xây dựng một công Đáp án bài 3: Tạo các từ ghép trình theo thiết kế a. con ngựa, ngựa ô b. ngựa sắt, sắt thép c. Thi ca, thi đua d. áo quần, áo giáp, áo dài - Nghĩa của từ ghép mới chi tiết, cụ thể hơn nghĩa của tiếng gốc
  10. 4. Tạo từ láy từ các tiếng dưới đây: a. nhỏ b. khỏe c.óng d.dẻo Cho biết nghĩa của từ láy mới tạo ra có gì khác với nghĩa của tiếng gốc. Đáp án: Tạo từ láy a. nho nhỏ, nhỏ nhắn b. khoẻ khoắn c. óng ánh (từ láy đặc biệt, vì cùng vắng khuyết phụ âm đầu). d. dẻo dẹo
  11. Câu 5. Trong câu văn: “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt , bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ”, nếu thay từ thoăn thoát bằng từ nhanh chóng thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao? Đáp án: Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì chỉ giúp người đọc hình dung được mức độ tham gia hoạt động (ngay lập tức tham gia) của người dự thi, không hình dung được động tác của người dự thi (nhanh nhẹn)
  12. Câu 6. Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” thì độ “khéo” của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao? Đáp án. Nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” trong câu văn trên thì độ “khéo” sẽ giảm xuống vì từ láy “khéo léo” giúp ta hình dung được sự việc một cách rõ ràng hơn, cho thấy kinh nghiệm và tài năng của các đội thi khi treo những niêu cơm để dự thi.
  13. Thành ngữ là gì? Nghĩa của thành ngữ là gì? . Là một tập hợp từ cố Thành Khái niệm định . ngữ Nghĩa Thường có tính hình của thành tượng biểu cảm. ngữ
  14. Câu 7. Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp THÀNH NGỮ NGHĨA CỦA THÀNH NGỮ 1. Chết như rạ a. Nhận xét ai làm gì rất nhanh 2. Mẹ tròn con vuông b. Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng 3. Cầu được ước thấy c. Chết rất nhiều 4. Oán nặng thù sâu d. Điều mong ước trở thành hiện thực 5. Nhanh như cắt đ. Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp e. Chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp nhưng lại cho mình thông minh, tài giỏi Đáp án: Có thể ghép như sau: 1c, 2đ, 3d, 4b, 5a
  15. Câu 8. Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ” Đặt câu: Nghĩa quân Lam Sơn tiến nhanh về phía quân địch, tiêu diệt hết lớp này đến lớp khác, khiến cho chúng chết như rạ. Câu 9. Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây: Nước, mật, ngựa, nhạt. Tìm các thành ngữ a. nước chảy đá mòn, nước mặn đồng chua b. nằm gai nếm mật, mật ngọt chết ruồi c. ngựa quen đường cũ, ngựa non háu đá d. nhạt như nước ốc
  16. VẬN DỤNG Viết ngắn Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc xong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm
  17. Đoạn văn tham khảo: Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, đã có bao kẻ thù nhăm nhe xâm chiếm bờ cõi. Chúng áp bức đô hộ, khiến cuộc sống của nhân dân ta lầm than khổ cực. Thế nhưng, dân tộc ta chưa bao giờ chịu khuất phục. Những người anh hùng như Thánh Gióng luôn sẵn sàng ra trận để chiến đấu chống lại kẻ thù. Những người chủ tướng như Lê Lợi dù trải qua nhiều thất bại nhưng vẫn quyết tâm, giữ vững ý chí chiến đấu vì độc lập của dân tộc. Không những vậy, cha ông ta đã nằm gai nếm mật, vượt qua mọi gian khổ, cùng nhau đoàn kết, kiên cường chống lại kẻ thù. Điều đó được chứng minh qua chiều dài lịch sử dân tộc, là công sức của cả dân làng góp gạo thổi cơm nuôi Gióng để người anh hùng đủ sức ra trận hay dân quân cùng vượt qua mọi thất bại, cùng chung sức chung lòng chống lại giặc Minh tàn ác. Những vất vả, hi sinh xương máu của thế hệ cha anh để đến ngày nay đất nước ta được độc lập, non sông gấm vóc khiến chúng ta càng thêm trân trọng và tự hào. Vì vậy, thế hệ trẻ hôm nay cần ra sức học tập và phấn đấu để xứng đáng với bề dày truyền thống lịch sử hơn bốn nghìn năm của dân tộc Việt Nam. Thành ngữ: nằm gai nếm mật.