Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 1: Truyện Thánh Gióng - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

docx 55 trang Minh Tâm 16/10/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 1: Truyện Thánh Gióng - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_6_canh_dieu_bai_1_truyen_thanh_gion.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 1: Truyện Thánh Gióng - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

  1. Ngày soạn: Ngày 14,17 /9 14,17/ 9 8/ 9 /2022 Dạy Tiết 3,4,3 1,2,5 Lớp 6C 6D BÀI 1- TRUYỆN (TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH) (12 tiết) TIẾT 5,6,7: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÁNH GIÓNG (Thời gian thực hiện: 3 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Tri thức bước đầu biết về thể loại truyền thuyết; nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản truyền thuyết Thánh Gióng. -Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. - Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. 2. Về năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản. - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,,..), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện truyền thuyết. - Hiểu được cách thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. - Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước; những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. - Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc thể hiện trong tác phẩm. 3. Về phẩm chất: - Nhân ái:HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống, tự hào về truyền thống đánh giặc của dân tộc. - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. - Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, chủ động rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện truyền thuyết. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, bài trình bày của HS.
  2. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, .... III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu (5P) a. Mục tiêu:Giúp học sinh huy động những hiểu biết về truyền thuyết kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản . b. Nội dung:Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Lật mảnh ghép” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về người anh hùng Thánh Gióng, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Hs tích cực, tham gia - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Lật mảnh trò chơi. Có tâm thế hào ghép” hứng tham gia tiết học. Luật chơi: Các bạn được lựa chọn mảnh ghép cho mình đã đánh số thứ tự từ 1-6, mỗi mảnh ghép ứng với một câu hỏi, trả lời đúng bạn sẽ nhận được một món quà, nếu sai thì sẽ nhường cơ hội cho người khác. +Giáo viên gọi tinh thần xung phong để học sinh thể hiện sự tự tin của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên: hướng dẫn học sinhtrả lới câu hỏi, gợi ý nếu cần. - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá GV nhận xét và giới thiệu bài học: Lịch sử hàng ngàn năm qua, dân tộc Việt Nam không biết bao lần đó phải đứng lên đánh giặc ngọai xâm, bảo vệ tổ quốc. Yêu nước chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát triển của Văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người anh hùng bất tử với non sông. Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất hủ như vậy. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn của thiên truyện? Đó là nội dung mà bài học này sẽ đem đến cho các em! Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới ( 115 phút)
  3. Nhiệm vụ 1:Tìm hiểu chung: a.Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về truyền thuyết, các chi tiết tưởng tượng kì ảo, về tác giả (người lao động) cũng như hoàn cảnh ra đời, thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể, cách đọc, bố cục văn bản. b. Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả, những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK. Nhóm 1: Hiểu biết chung về truyền thuyết Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể- tóm tắt Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung Nhóm 1: Hiểu biết chung về truyền thuyết 1. Truyền thuyết Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Truyện dân gian - HS nghe hướng dẫn + Sự kiện nhân vật có liên - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc kiến thức ngữ quan đến lịch sử thời quá văn, tìm tư liệu). khứ. + Có yếu tố tưởng tượng - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và kỳ phân công cụ thể: ảo. + 1 nhóm trưởng điều hành chung. + Thể hiện thái độ và cách + 1 thư kí ghi chép.. đánh giá của nhân dân đối + Xây dựng nội dung:những hiểu biết chung về truyền thuyết với các sự kiện và nhân vật + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. lịch sử được kể đến. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng trước khi báo cáo. GV:Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Nhóm 1: Báo cáo hiểu biết về Truyền thuyết *Thời gian: 2 phút *Hình thức báo cáo: Thuyết trình *Phương tiện: Bảng phụ *Nội dung báo cáo: Về truyền thuyết Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. - Giáo viên nhận xét và bổ sung
  4. ? Thế nào là các yếu tố tưởng tượng, kì ảo? - Các chi tiết tưởng tượng không có thật, rất phi thường. *GV diễn giảng : - Các yếu tố kì ảo còn được gọi là các chi tiết kì ảo, thần kì, phi thường, hoang đường, là 1 loại chi tiết đặc sắc của các truyện dân gian như thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích. - Chi tiết kì ảo do trí tưởng tượng của người xưa thêu dệt, gắn liền với quan niệm mọi vật đều có linh hồn, thế giới xen lẫn thần linh và con người. GV: Truyền thuyết chia thành hai giai đoạn. Đặc điểm của từng giai đoạn cũng khác nhau: + Thời đại Hùng Vương- mở đầu lịch sử Việt Nam => nguồn gốc, dựng và giữ nước. + Thời hậu Lê => yếu tố hoang đường ít hơn, theo sát lịch sử hơn. - Có mối quan hệ chặt chẽ. Truyền thuyết là thần thoại đã được lịch sử hóa. ? VB “Thánh Gióng” thuộc nhóm tác phẩm truyền thuyết thời nào? - Truyền thuyết về thời đại Hùng Vương- tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. 2. Tác phẩm. 2. Tác phẩm. * Đọc và tóm tắt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Những sự việc chính: - GV giao nhiệm vụ cho HS: - Sự ra đời của Thánh Nhóm 2: Cách đọc và kể, tóm tắt văn bản. Gióng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Thánh Gióng biết nói và - HS làm việc theo nhóm. nhận trách nhiệm đánh - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và giặc. phân công cụ thể: - Thánh Gióng lớn nhanh + Xây dựng nội dung: Những hiểu biết về cách đọc, sự việc như thổi. chính, kể chuyện. - Thánh Gióng vươn vai + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. thành tráng sĩ cưỡi ngựa - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng sắt đi đánh giặc và đánh trước khi báo cáo. tan giặc. GV:Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu HS gặp khó - Vua phong là Phù Đổng khăn). Thiên Vương và những Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận dấu tích còn lại của Thánh Đại diện nhóm trình bày. Gióng. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
  5. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. ?Trong văn bản có một số từ khó, từ Hán Việt chúng ta cùng giải thích. - Thánh là chỉ ai? - "Thánh Gióng" là ai? - "Sứ giả", "kinh ngạc" - "Tráng sĩ", "tượng", "lẫm liệt" "phi"? + Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn + Sứ giả: Người vâng mệnh trên(vua)đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài. + Lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm. Giáo viên: Đây không phải là từ thuần Việt mà là những từ có nguồn gốc mượn từ tiếng Hán Hán Việt. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: * Văn bản: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi và - Thể loại: Truyện truyền hoạt động dự án. thuyết. * Nhóm 3: Tìm hiểu chung về văn bản - Phương thức biểu đạt (Gợi ý:thể loại, PTBĐchính, ngôi kể, nhân vật, bố cục ) chính: Tự sự. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Ngôi kể: ngôi thứ ba. - Nhân vật: Cậu bé - HS nghe hướng dẫn Gióng, mẹ, sứ giả, giặc Ân, nhà vua, dân làng... - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc chú thích, tìm + Nhân vật chính: Cậu tư liệu). bé Gióng. - Bố cục: 4 phần - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và a.Từ đầu đặt đau nằm phân công cụ thể: đấy: Sự ra đời của Gióng. + Xây dựng nội dung: Nhữnghiểu biết chung về tác giả, tác b.Tiếp theo ...giết giặc phẩm. cứu nước:Sự trưởng thành của Gióng(Gióng + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. đòi đi đánh giặc và lớn nhanh như thổi). - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng c.Tiếp theo ...bay lên trước khi báo cáo. trời:Gióng đánh tan giặc Ân và bay về trời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý d. Phần còn lại: Những nếu cần. dấu tích còn lại. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
  6. Nhóm 3 báo cáo tìm hiểu chung về văn bản *Thời gian: 5 phút *Hình thức báo cáo: Trò chơi (ai hiểu biết hơn, ai là triệu phú...: đưa câu hỏi phát vấn các bạn phía dưới) *Phương tiện: Trình chiếu *Nội dung báo cáo: Về văn bản “Thánh Gióng” - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và bổ sung: Nhân vật chính trong truyện được xây dựng với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo, lung linh, giàu ý nghĩa. Các yếu tố kì ảo còn được gọi là các chi tiết kì ảo, thần kì, phi thường, hoang đường, là một loại chi tiết đặc sắc của truyện dân gian như thần thoại, truyền thuyết, cổ tích. Chi tiết kì ảo do trí tưởng tượng của người xưa thêu dệt, gắn liền với quan niệm mọi vật đều có linh hồn, thế giới xen lẫn thần và người. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản a. Mục tiêu: + Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản. + Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng phần trong văn bản. b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động nhóm d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của Gv và HS Sản phẩm dự kiến Nội dung 1: II. Đọc - hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Sự ra đời của Gióng - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi * Bình dị: 1. Tìm những chi tiết kể lại sự ra đời của Thánh Gióng? - Quê hương: làng Gióng. - Cha mẹ: chăm chỉ làm ăn, 2. Thảo luận: Có ý kiến cho rằng sự xuất thân của Gióng có tiếng là phúc đức. bình dị nhưng cũng rất thần kì.Em có đồng ý không? Tại * Thần kì: sao? - Người mẹ ướm chân lên vết chân to. Về nhà, bà thụ 3. Theo em, tại sao tác giả dân gian lại xây dựng nhân vật thai. Gióng xuất thân bình dị mà phi thường như vậy? - Mẹ mang thai 12 tháng mới Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập sinh. - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. => Xuất thân trong một gia - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản. đình bình dị nhưng sự ra đời
  7. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hết sức thần kì hiện, gợi ý nếu cần Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi 1. Bà mẹ ướm chân vào vết chân to, thụ thai, sinh con trai lên 3 tuổi không biết nói, biết cười, đặt đâu năm đấy. 2.Một đứa trẻ được sinh ra như Gióng là khác thường, kì lạ, hoang đường. - Sự ra đời khác thường của Gióng. Là con người của thần, thánh chứ không phải là người dân bình thường 3. Khẳng định: Anh hùng là do dân sinh ra, do dân nuôi dưỡng). - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv sửa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. -GV mở rộng:Sở dĩ Gióng có sự ra đời kì lạ như vậy bởi trong quan niệm dân gian, đã là bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ trong mọi biểu hiện, kể cả lúc mới sinh. Nhưng, Gióng lại xuất thân trong một gia đình bình dị bởi như vậy Gióng sẽ gần gũi hơn với mọi người và Gióng thực sự sẽ là người anh hùng của nhân dân... hết tiết 5, chuyển sang tiết 6 Nội dung 2: 2. Sự lớn lên của Gióng: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, phiếu * Tiếng nói đầu tiên của bài tập. Gióng: * Thảo luận nhóm: - Câu nói: Đòi đánh giặc cứu ? Tiếng nói đầu tiên của Gióng là gì? Gióng cất tiếng nói trong hoàn cảnh nào? Em có nhận xét gì về chi tiết này? nước Chi tiết ấy có ý nghĩa gì? - Hoàn cảnh: giặc Ân đến ?Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đi đánh xâm phạm bờ cõi, thế giặc giặc, tiếng nói đó có ý nghĩa gì? mạnh, nhà vua lo sợ, sai sứ ? Để thực hiện mong muốn của mình Thánh Gióng cần giả đi khắp nơi rao tìm người có những gì? Tại sao Gióng lại yêu cầu như vậy? (Chi tiết tài giỏi cứu nước. "Gióng đòi ngựa, 1 cái roi sắt và 1 tấm áo giáp sắt " Điều này có ý nghĩa gì?). - Ý nghĩa: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập + Ca ngợi ý thức đánh giặc - HS làm việc nhóm, cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
  8. - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản cứu nước trong hình tượng - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Gióng. Ý thức đối với đất Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận nước được đặt lên đầu tiên - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi thảo luận nhóm đối với người anh hùng. - Gióng nói: + Ý thức đánh giặc cứu nước + Mẹ ra mời sứ giả vào đây. tạo cho người anh hùng + Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một những khả năng, hành động cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ pha tan lũ giặc khác thường, thần kì. này. => Chi tiết kì lạ (tưởng tượng, kì ảo). - Đó là lời nói yêu nước, là niềm tin sẽ chiến thắng giặc ngoại xâm. -Một con ngựa sắt, 1 cây roi sắt, 1 áo giáp sắt, 1 chiếc nón sắt. + Để chiến thắng không chỉ cần quyết tâm mà còn cần * Sự lớn lên kì diệu của đến những vũ khí sắc bén. Gióng: + Muốn có vũ khí tốt nhất, hiện đại nhất thời bấy giờ để - Chi tiết: tiêu diệt kẻ thù. - Học sinh hoàn thành phiếu bài tập + lớn nhanh như thổi +cơm ăn mấy cũng không no + áo vừa mặc xong đã căng - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực đứt chỉ hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + làm ra bao nhiêu cũng - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. không đủ nuôi con - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. => Lớn nhanh một cách kì Thời đại Hùng Vương thứ 6 cũng là thời đại phát triển diệu trong hoàn cảnh đất rực rỡ của kỹ thuật rèn đúc sắt. nước có giặc xâm lược, (cùng ?Vua đã lập tức cho rèn... Điều này có ý nghĩa gì? nhân dân đánh giặc giữ => Vua rất trọng người tài. nước). ?Tầm vóc của người anh hùng trong thần thoại truyền thuyết luôn mang tầm vóc to lớn vĩ đại. Em hãy kể tên - Gióng lớn lên bằng những một số vị thần trong truyện thần thoại có tầm vóc như thế thức ăn, đồ mặc rất đời mà em đã đọc? thường và bình dị của nhân ? Nhân vật Gióng có gì khác với các vị thần trong truyện dân. thần thọai? Sự khác nhau đó có ý nghĩa gì? - Ý nghĩa: GV bình: Cả dân làng đùm bọc, nuôi dưỡng Gióng. + Ai ai cũng mong Gióng lớn Gióng đâu chỉ là con của một bà mẹ, mà của mọi người,
  9. của nhân dân. Một người cứu nước sao đặng? Phải toàn nhanh để đánh giặc. dân góp phần chuẩn bị cho sức mạnh đánh giặc. Sức mạnh của Gióng là do nhân dân ta hun đúc lên từ những + Gióng được nhân dân đùm thứ rất bình dị: manh áo, bát cơm, quả cà. Hình ảnh bọc, Gióng là con của nhân Gióng là tượng trưng cho sức mạnh tiềm tàng của dân dân. Sức mạnh dũng sĩ của tộc ta. Để thắng giặc, Gióng phải trở thành tráng sĩ.Ngày nay ở làng Gióng người ta vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, Gióng được nuôi dưỡng từ hái cà nuôi Gióng. Đây là hình thức tái hiện quá khứ rất những cái bình thường nhất, giàu ý nghĩa. bằng tinh thần đoàn kết của nhân dân. - Gióng lớn nhanh để đủ sức đáp ứng với nhiệm vụ to lớn của mình: đánh giặc cứu nước. - Gióng vươn vai thành tráng sĩ: sự trưởng thành vượt bậc. Nhiệm vụ càng nặng nề thì sự lớn lên càng nhanh chóng, kì diệu. - Thể hiện quan niệm người anh hùng là người khổng lồ với ước mơ có sức mạnh to lớn để chiến thắng giặc ngoại xâm Nội dung 3: 3. Chiến công của Thánh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, hoạt Gióng: động nhóm - Chi tiết: 1. Chỉ bức tranh trong SGK. Bức tranh trên vẽ lại cảnh + đón đầu giặc, đánh giết hết gì? Bằng lời văn của mình, em hãy kể lại đoạn Gióng ra trận đánh giặc? lớp này đến lớp khác, giặc 2. Nhận xét cách miêu tả trong đoạn văn? chết như rạ. 3. Khi roi sắt gãy Gióng đã làm gì? + giặc tan vỡ, đám tàn quân 4. Chi tiết Gióng nhổ những bụi tre bên đường quật vào giặc khi roi sắt gãy có ý nghĩa gì? giẫm đạp lên nhau chạy trốn. 5. Qua đây em hiểu thêm gì về nhân vật Thánh Gióng? => Gióng đánh giặc bằng cả * Hđ nhóm: Theo em, nguyên nhân nào giúp Gióng có vũ khí thô sơ, bình thường chiến công này? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập nhất.
  10. - HS làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, suy nghĩ, trả lời. + Tinh thần tiến công giặc - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực mãnh liệt của người anh hiện, gợi ý nếu cần. hùng. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận => Gióng đã lập chiến công - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi Giặc đến chân núi sứ giả mang ... Gióng vươn vai phi thường. thành một tráng sĩ... - Mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa, phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu, đánh giết hết lớp này đến lớp khác - Chi tiết tưởng tưởng, kì ảo. - Roi sắt gẫy, nhổ những bụi tre bên đường quật vào giặc. - Sinh động, cụ thể như mở ra trước mắt ta bức tranh hoành tráng, kỳ vĩ về người anh hùng đánh giặc, cứu nước. - Nhổ tre làm vũ khí đánh giặc. - Tinh thần tiến công mãnh liệt của người anh hùng. - Học sinh hoạt động nhóm - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức Nội dung 4: 4. Gióng về trời: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi - Sau khi thắng giặc, Gióng 1. Sau khi đánh tan giặc, anh hùng Gióng đã làm gì? Chi cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả tiết ấy gợi cho em suy nghĩ như thế nào? người lẫn ngựa từ từ bay 2. Hình tượng Gióng có ý nghĩa gì? Gợi cho em suy nghĩ gì về quan niệm và ước mơ của nhân dân? thẳng lên trời. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập => Là người có công đánh - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. giặc. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. - Không màng danh lợi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Bất tử trong lòng dân tộc. - Học sinh trình bày cá nhân 1. Thánh Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc cứu nước, là hình tượng người anh hùng mang sức mạnh toàn dân, là hình ảnh tiêu biểu của lòng yêu nước. 2. Thể hiện ước mơ của nhân dân về sức mạnh chiến
  11. thắng ngoại xâm của dân tộc. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. - Gióng bay về trời là hình ảnh đẹp đầy ý nghĩa: Là vị thần giúp dân đánh giặc không vì danh lợi vinh hoa...Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang... Gióng sống mãi... GV bình: Đây là sự ra đi thật kì lạ mà cũng rất trân trọng, nó chứng tỏ Gióng không màng danh lợi, đồng thời cho chúng ta thấy thái độ của nhân dân ta đối với người anh hùng đánh giặc cứu nước. Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh của người anh hùng nên đã để Gióng về với cõi vô biên, bất tử. Bay lên trời Gióng là non nước, là đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang. * Hết tiết 6, chuyển sang tiết 7 Nội dung 5: 5. Dấu tích chiến công: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: Thảo - Bụi tre đằng ngà huyện Gia luận- Cặp đôi ăn ý. Bình... Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Vết chân ngựa thành ao - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hồ... hiện, gợi ý nếu cần. - Ngựa thét ra lửa thiêu cháy Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận một làng... - Học sinh trình bày cá nhân. +Tre Đằng ngà => Dấu tích chiến công, + Làng Cháy Gióng để lại cho quê hương, +Đền thờ Gióng Gióng sống mãi với nhân +Núi Sóc +Vua Hùng dân, với quê hương, đất +Hội làng Gióng nước. +Lập đền thờ, phong Phù Đổng Thiên Vương mở hội Gióng. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
  12. GV: Liên hệ “Hội khoẻ Phù Đổng” hàng năm thể hiện sức mạnh của nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc. ?Theo em truyện Thánh Gióng có thật không? Giáo viên mở rộng: Cơ sở sự thật lịch sử của truyện: - Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng. - Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn. - Vào thời đại Hùng Vương, cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng. Nhiệm vụ 3: Tổng kết a. Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi tổng kết văn bản để chỉ ra những thành công về nghệ thuật, nêu nội dung, ý nghĩa bài học của văn bản. c. Sản phẩm:Các câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: III. Tổng kết GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi 1. Nghệ thuật: 1. Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản? - Xây dựng hình ảnh người 2.Qua hình tượng Thánh Gióng gợi cho em suy nghĩ gì về anh hùng cứu nước mang quan niệm và ước mơ của nhân dân? màu sắc thần kì, nhiều chi 3. Qua câu chuyện giúp em hiểu gì về tình cảm của nhân tiết tưởng tượng, giàu ý dân ta đối với người anh hùng? nghĩa. 4. Bài học nào được rút ra từ truyền thuyết Thánh Gióng? - Truyện gắn với phong tục, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập địa danh, những chi tiết kì - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. lạ, khác thường. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực 2. Nội dung: hiện, gợi ý nếu cần - Thánh Gióng là hình ảnh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận cao đẹp của người anh hùng -Học sinh trình bày cá nhân đánh giặc theo quan niệm của nhân dân. + Là ước mơ của nhân dân về sức mạnh tự cường của dân - Thánh Gióng là ước mơ + Mơ ước về người anh hùng có sức mạnh siêu nhiên, lớn của nhân dân về sức mạnh lao kì vĩ giúp nhân dân đánh giặc, bảo vệ dân tộc. tự cường của dân tộc. +Sự trân trọng và lòng biết ơn. - Truyện phản ánh lịch sử - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực chống ngoại xâm của ông hiện, gợi ý nếu cần. cha ta thời xa xưa: thời đại
  13. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Hùng Vương. - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Hiện còn đền thờ Thánh - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. Gióng tại Gia Lâm, Hà Nội, GV: Ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu hàng năm có lễ hội Gióng. biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta. Để chiến thắng giặc ngoại xâm, cần đoàn kết toàn dân, chung sức, chung lòng, lớn mạnh vượt bậc, chiến đấu, hi sinh quên mình, không tiếc máu xương. 3. Hoạt động 3: Luyện tập (10p) a. Mục tiêu:Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể. b. Nội dung:GV hướng dẫn cho HS làm bài tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập IV. Luyện tập *GV phát phiếu học tập cho học sinh 1.Hình ảnh nào của Gióng là hình ảnh đẹp nhất? 2. Giải thích tại sao, hội thi thể thao trong nhà trường PT lại mang tên HKPĐ? *GV cho học sinh chơi trò chơi: Ô chữ bí mật Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu, thực hiện nhiệm vụ. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh phát biểu tuỳ theo cảm nhận của từng cá nhân. + Gióng lớn nhanh như thổi, + Gióng bay về trời... - Học sinh trao đổi trình bày-Nhóm khác bổ sung. + Đây là hội thi dành cho lứa tuổi thanh thiếu niên học sinh - lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới. + Mục đích cuộc thi: biểu dương sức mạnh của tuổi trẻ, rèn luyện sức khoẻ để học tập, lao động tốt hơn để có thể góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ -Học sinh nhận xét câu trả lời. -Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. +Gióng bay về trời là hình ảnh đẹp đầy ý nghĩa: là vị thần
  14. giúp dân đánh giặc không vì danh lợi vinh hoa...Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang... Gióng sống mãi... GV bình: Đây là sự ra đi thật kì lạ mà cũng rất trân trọng, nó chứng tỏ Gióng không màng danh lợi, đồng thời cho chúng ta thấy thái độ của nhân dân ta đối với người anh hùng đánh giặc cứu nước. Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh của người anh hùng nên đã để Gióng về với cõi vô biên, bất tử. Bay lên trời Gióng là non nước, là đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang. 4. Hoạt động 4: Vận dụng (5 P) a. Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống b. Nội dung: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo tổ để thực hiện dự án, hoàn thành nhiệm vụ: làm bài tập viết đoạn văn cảm nhận, miêu tả, vẽ tranh, làm thơ... c. Sản phẩm:Bài làm của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập V. Vận dụng *GV giao bài tập thảo luận nhóm theo tổ để dự án viết đoạn, vẽ tranh, làm thơ, hoạt cảnh....: ? Hình ảnh Gióng trong trận đánh giặc là một hình ảnh đẹp. Em có thể viết đoạn văn miêu tả lại trận đánh hay cảm nhận về người anh hùng Gióng, hoặc em có thể vẽ tranh, làm thơ... Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh trả lời câu hỏi - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Học sinh làm việc nhóm, cử đại diện trình bày. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ -Học sinh nhận xét câu trả lời -Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. - GV: giới thiệu sách: Các em ạ, tuổi thơ chúng ta vẫn thường được nghe bà, mẹkể các câu chuyện dân gian như Tấm Cám, Thạch Sanh, Ba lưỡi rìu, Tích Chu, Sự tích cây vú sữa.... Chính các câu chuyện này đã nuôi dưỡng tâm hồn, mang đến nụ cười và niềm vui trẻ thơ, là tác phẩm gối đầu giường của biết bao thế
  15. hệ. Trong phần chuẩn bị bài, cô đã giao nhiệm vụ cho các em về sưu tầm các truyện dân gian. Hôm nay, cô thấy các em đã sưu tầm được rất nhiều truyện hay. Bây giờ, cô sẽ đặt các truyện này vào Tủ sách 50Kcủa lớp. Hàng ngày, vào các giờ ra chơi, các em hãy đọc các truyện này để mở rộng kiến thức văn học dân gian Việt Nam. Ngoài ra, các em có thể đọc các truyện dân gian này ở thư viện nhà trường. *Hướng dẫn về nhà: - Tập kể lại truyện Thánh Gióng - Học nội dung bài học - Soạn bài Đọc hiểu văn bản Thạch Sanh +Đọc trước văn bản + Làm theo yêcu ầu của phần 1. Chuẩn bị
  16. Ngày soạn: Ngày 15,19,21/9 19,21/9 10/ 9 /2022 Dạy Tiết 2,5,1 4,3,4 Lớp 6D 6C TIẾT 8,9,10: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THẠCH SANH Thời gian thực hiện: 3 tiết I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được) 1. Về kiến thức: - Tri thứcđặc trưng của truyện cổ tích về người dũng sĩ và nhân vật, sự việc của truyện Thạch Sanhnội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản cổ tíchThạch Sanh. -Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại cổ tích về phẩm chất tốt đẹp của con người: thật thà, chất phác, dũng cảm. 2. Về năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản. - Nhận biết được đặc trưng của truyện cổ tích về người dũng sĩ và nhân vật, sự việc của truyện Thạch Sanh. - Hiểu được và cảm nhận được những nét đặc sắc về nghệ thuật và giá trị nội dung của truyện. - Vận dụng bài học vào việc rèn phẩm chất tốt đẹp của con người: thật thà, chất phác, dũng cảm. - Đánh giá được nhân vật trong truyện và đánh giá được bản thân, bạn học. 3. Về phẩm chất: - Nhân ái:Qua tìm hiểu văn bản, HS ý thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống. Suy nghĩ sáng tạo và trình bày suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, .... III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề (5p) a. Mục tiêu:Giúp học sinh huy động những hiểu biết về cổ tích kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản. b. Nội dung:Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Giải ô chữ” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về người anh hùng Thạch Sanh, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
  17. Ô chữ hàng ngang 1.Sơn Tinh 2. Thủy Tinh 3. Lạc hầu 4. Âu Cơ 5. Vua Hùng 6. Sứ giả 7. Lang Liêu 8. Lạc Long Quân 9. Thánh Gióng Ô chữ hàng dọc: Thạch Sanh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Giải ô chữ” Luật chơi: Các bạn được lựa chọn ô chữ cho mình đã đánh số thứ tự từ 1- 9, mỗi ô chữ tương ứng với một câu hỏi, trả lời đúng bạn sẽ nhận được một món quà, nếu sai thì sẽ nhường cơ hội cho người khác. +Giáo viên gọi tinh thần xung phong để học sinh thể hiện sự tự tin của mình. Ô hàng ngang: 1. Nhân vật tượng trưng cho sức mạnh chế ngự thiên tai. 2. Nhân vật có tài hô mưa, gọi gió. 3. Tên chung chỉ người giúp vua Hùng trông coi việc nước. 4. Bà mẹ có tài sinh nở lạ thường. 5. Ông tổ của người Việt. 6. Người được nhà vua sai đi tìm người tài giỏi cứu nước. 7. Người làm ra bánh chưng, bánh giầy. 8. Con trai thần Long Nữ. 9. Người được vua phong là Phù Đổng thiên Vương. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. Ô chữ hàng ngang 1.Sơn Tinh 2. Thủy Tinh 3. Lạc hầu 4. Âu Cơ 5. Vua Hùng 6. Sứ giả 7. Lang Liêu 8. Lạc Long Quân 9. Thánh Gióng Ô chữ hàng dọc: Thạch Sanh
  18. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. GV nhận xét và giới thiệu bài học: Trong những vần thơ của Bài ca xuân 68, nhà thơ Tố Hữu đã ví von, so sánh hình ảnh những người lính bộ đội cụ Hồ với chàng dũng sĩ Thạch Sanh trong câu chuyện cổ tích của nhân dân ta được lưu truyền và gìn giữ qua hàng ngàn năm văn hoá dân tộc: Hoan hô anh Giải phóng quân Kính chào anh, con người đẹp nhất! Lịch sử hôn anh, chàng trai chân đất Sống hiên ngang, bất khuất trên đời Như Thạch Sanh của thế kỷ hai mươi... Thạch Sanh là một trong những truyện cổ tích tiêu biểu của kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, được nhân dân ta rất yêu thích. Cuộc đời và những chiến công của Thạch Sanh cùng với sự hấp dẫn của truyện và của nhiều chi tiết thần kì đã làm xúc động, say mê rất nhiều thế hệ người đọc, người nghe. Để hiểu sâu hơn về truyện và nhân vật Thạch Sanh, cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu... Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (115p) Nhiệm vụ 1:Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về cổ tích, các chi tiết tưởng tượng kì ảo, về tác giả (người lao động) cũng như hoàn cảnh ra đời, thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể, cách đọc, bố cục văn bản. b. Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả, những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK. Nhóm 1: Hiểu biết chung về cổ tích Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể- tóm tắt Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến
  19. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung Nhóm 1: Hiểu biết chung về Cổ tích 1. Cổ tích Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Truyện cổ tích là loại - HS nghe hướng dẫn. truyện dân gian kể về cuộc - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc kiến đời một số kiểu nhân vật thức ngữ văn, tìm tư liệu). quen thuộc: + Nhân vật bất hạnh(như: - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất người mồ côi, người con và phân công cụ thể: riêng, người có hình dạng xấu + 1 nhóm trưởng điều hành chung. xí, ) + 1 thư kí ghi chép. + Nhân vật dũng sĩ và nhân + Người thiết kế powerpoint, người trình chiếu và cử báo vật có tài năng kì lạ; cáo viên. + Nhân vật thông minh và + Xây dựng nội dung: nhữnghiểu biết chung về cổ tích. nhân vật ngốc nghếch; + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. + Nhân vật là động vật. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất - Thường có yếu tố hoang lượng trước khi báo cáo. đường. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực - Thể hiện ước mơ, niềm tin hiện, gợi ý nếu cần. của nhân dân về công lí. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinhcử đại diện báo cáo. Nhóm 1: Báo cáo hiểu biết về Cổ tích *Thời gian:5 phút *Hình thức báo cáo: thuyết trình *Phương tiện: Bảng phụ *Nội dung báo cáo: Về cổ tích - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập -Học sinh nhận xét. - Giáo viênđánh giá và bổ sung. ? Thế nào là các yếu tố hoang đường, kì ảo? - Các chi tiết tưởng tượng không có thật, rất phi thường. ?Văn bản “Thạch Sanh” thuộc nhóm truyện cổ tích nào? - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ. GV bổ sung: Tuy Thạch Sanh mồ côi, nhưng chủ yếu truyện khắc họa hình ảnh người dũng sĩ tài năng dũng cảm cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa, chiến thắng quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin vào đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hoà bình của nhân dân ta.
  20. * HD tìm hiểu tác phẩm 2. Tác phẩm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: * Đọc và tóm tắt - Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Nhóm 2: Cách đọc và kể, tóm tắt văn bản. Những sự việc chính: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Thạch Sanh ra đời - HS làm việc theo nhóm - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất - Thạch Sanh lớn lên học võ và phân công cụ thể: và phép thần thông. + Xây dựng nội dung: nhữnghiểu biết về cách đọc, sự việc - Thạch Sanh kết nghĩa anh chính, kể chuyện + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. em với Lí Thông. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất - Mẹ con Lí Thông lừa Thạch lượng trước khi báo cáo. Sanh đi chết thay cho mình. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. - Thạch Sanh diệt chằn tinh bị Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Lí Thông cướp công. -Học sinh cử đại diện nhóm trình bày. - Thạch Sanh diệt đại bàng - Học sinhcử đại diện báo cáo. Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể- tóm tắt cứu công chúa, lại bị cướp *Thời gian: 10 phút công. *Hình thức báo cáo: thuyết trình - Thạch Sanh diệt hồ tinh, cứu *Phương tiện: Bảng phụ Blog facbook *Nội dung báo cáo: thái tử bị vu oan vào tù. Về phần đọc, kể- tóm tắt - Thạch Sanh được giải oan - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực lấy công chúa. hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Thạch Sanh chiến thắng - Học sinh nhận xét phần trình bày của nhóm bạn quân 18 nước chư hầu và lên -Giáo viên sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến ngôi vua. thức. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập * Văn bản: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi - Thể loại: Truyện cổ tích và hoạt động dự án - Phương thức biểu đạt * Nhóm 3: Tìm hiểu chung về văn bản chính: Tự sự (Gợi ý:thể loại, PTBĐchính, ngôi kể, nhân vật, bố cục ) - Ngôi kể: ngôi thứ ba Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhân vật:Thạch Sanh, Lí - Học sinh nghe hướng dẫn. Thông, Mẹ Lí Thông, Công - Học sinh chuẩn bị độc lập (Khi ở nhà đọc văn bản, đọc Chúa, Thái tử con vua Thủy chú thích, tìm tư liệu). tề, Chằn Tinh, Đại Bàng, - Học sinh tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, quân 11 nước chư hầu. thống nhất và phân công cụ thể: + Nhân vật chính:Thạch + Xây dựng nội dung: hữnghiểu biết chung về tác giả, tác Sanh- Kiểu nhân vật dũng sĩ