Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 2: Thơ (Thơ lục bát) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Huyền

docx 58 trang Minh Tâm 16/10/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 2: Thơ (Thơ lục bát) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_6_canh_dieu_bai_2_tho_tho_luc_bat_n.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 2: Thơ (Thơ lục bát) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Huyền

  1. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Ngày 3,5/10/2022 3,5/10/2022 Ngày soạn: 29/9/2022 Dạy Tiết 4,3,4 4,1,2 Lớp 6C 6D BÀI 2: THƠ (THƠ LỤC BÁT) Thời gian thực hiện: Tuần 5, 6, 7 (12 tiết: từ tiết 17 đến tiết 28) MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nhận biết được một số yếu tố của bài thơ lục bát: hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ ) nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa ) - Bước đầu phân tích được cảm xúc, tình cảm trong bài thơ qua các yếu tố hình thức như từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ - Hiểu được tình yêu thương, sự hi sinh âm thầm của mẹ dành cho con, đó cũng chính là phẩm chất cao quý có trong mỗi người phụ nữ Việt Nam; nhận ra vai trò quan trọng của gia đình đối với mỗi người. - Nhận biết và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ. - Bước đầu biết viết một bài thơ lục bát đảm bảo đúng quy tắc. - Kể được trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân. 2. Về năng lực: Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Tự giác, chủ động trong tiếp cận, tìm hiểu kiến thức mới. - Giao tiếp và hợp tác: Tích cực tham gia hoạt động nhóm và trình bày suy nghĩ của bản thân. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tiếp cận vấn đề và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Năng lực đặc thù môn học: - Năng lực ngôn ngữ: Diễn đạt ý tưởng tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. - Năng lực văn học: Cảm nhận được cái hay, cái đẹp của các văn bản thơ nói chung và thơ lục bát nói riêng. 3. Về phẩm chất: - Yêu thương người thân, trân trọng tình cảm gia đình. - Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. - Biết tự học, yêu thích và sáng tạo trong đọc, viết, nói và nghe về thể thơ lục bát. * KIỂM TRA 15 PHÚT: PHẦN VĂN BẢN TUẦN 5: BÀI 2- ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: “À ƠI TAY MẸ” (Bình Nguyên) Thời gian thực hiện: 2 tiết (tiết 17, 18) I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được) 1. Về kiến thức: - Trình bày vắn tắt hiểu biết về tác giả Bình Nguyên và bài thơ - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng, khổ thơ,...) và nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa,...) của thơ lục bát có trong văn bản. Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  2. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 - Bước đầu phân tích được cảm xúc, tình cảm trong bài thơ qua các yếu tố hình thức như từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ - Hiểu được tình yêu thương sâu sắc, đức hi sinh lớn lao của mẹ dành cho con. - Trình bày được suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về một hình ảnh, một câu thơ trong văn bản. ( Tiết 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm; Đọc – hiểu phần 1. Hình ảnh đôi bàn tay mẹ) ( Tiết 2: Đọc – hiểu phần 2.: ý nghĩa Lời ru của người mẹ hiền; Luyện tập; Vận dụng) 2. Về năng lực: * Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Tự giác, chủ động trong tiếp cận, tìm hiểu kiến thức về tác giả, tác phẩm. - Giao tiếp và hợp tác: Tích cực hoạt động nhóm và trình bày suy nghĩ của bản thân. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết các nhiệm vụ/câu hỏi giáo viên đưa ra một cách sáng tạo. * Năng lực đặc thù môn học: - Năng lực ngôn ngữ: Diễn đạt suy nghĩ, ý tưởng một cách tự tin; có biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. - Năng lực văn học: Cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản; cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện lên qua bài thơ với những đức tính cao đẹp. 3. Về phẩm chất: - Nhân ái: HS biết trân trọng tình mẫu tử cao đẹp, yêu thương người thân trong gia đình và mọi người xung quanh. - Chăm chỉ: HS có ý thức chăm học, chăm làm, tự rèn luyện, bồi dưỡng. - Trách nhiệm: HS biết sống hiếu thảo, hành động có trách nhiệm với bản thân mình, với gia đình, quê hương, đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu; máy tính; giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm; bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, sgv, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập,... III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC * KIỂM TRA 15 PHÚT ( TRUYỆN DÂN GIAN) Kiểm tra 15 phút phần truyện dân gian I/ Phần trắc nghiệm: 8 điểm Câu 1 Nối cột A và cột B cho phù hợp với khái niệm truyền truyền thuyết và truyện cố tích A B 1/ Truyện truyền thuyết A/ là loại truyện kể về các vị thần, có yếu tố hoang đường, kì lạ, giải thích các hiện tượng 2/ Truyện cổ tích B/ là loại truyện dân gian có yếu tố hoang đường kì ảo, kể về các sự kiện và nhân vật, liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  3. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 3/ Truyện thần thoại C/ là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật: nhân vật tài năng kì lạ, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh, nhân vật bát hạnh....nhằm thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân nhân vào chiến thắng cuối của cái thiện đối với cái acs, cái tốt đối với cái xấu Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu đúng từ câu 2 Câu 2 : Tác phẩm Thánh Gióng thuộc thể loại truyện dân gian nào? A. Cổ tích. B. Thần thoại. C. Truyền thuyết. D. Ngụ ngôn. Câu 3: Trong truyện Thánh Gióng, cậu bé Gióng cất tiếng nói đầu tiên khi nào? A. Khi Gióng được sáu tuổi và đòi đi chăn trâu. B. Khi cha mẹ Gióng bị bệnh và qua đời. C. Khi nghe sứ giả của nhà vua thông báo công chúa kén phò mã. D. Khi nghe sứ giả của nhà vua đi loan truyền tìm người tài giỏi cứu nước, phá giặc Ân. Câu 4: ý nghĩa đúng nhất về việc bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng A. để Gióng không bị đói B. muốn giúp đỡ bố mẹ Gióng C thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc, là ý chí, sức mạnh toàn dân trong sư nghiệp đấu tranh của dân tộc. D.muốn góng lớn nhanh để đánh giặc Câu 5: Phát biểu nào sau đây nói đúng nhất về nhân vật Thánh Gióng trong truyền thuyết Thánh Gióng? A. Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng từ hình ảnh những người anh hùng có thật thời xưa. B. Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng dựa trên truyền thống tuổi trẻ anh hùng trong lịch sử và từ trí tưởng tượng bắt nguồn từ tinh thần yêu nước của nhân dân. C. Thánh Gióng là một cậu bé kì lạ chỉ có trong thời kì đầu dựng nước. D. Thánh Gióng là nhân vật do nhân dân tưởng tượng hư cấu nên để thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên. Câu 6: Để ghi nhớ công ơn của Thánh Gióng, vua Hùng đã phong cho Thánh Gióng danh hiệu gì? A.Phù Đổng Thiên Vương B. Lưỡng quốc Trạng nguyên. C. Bố Cái Đại Vương. D. Đức Thánh Tản Viên.. Câu 7 : Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng là gì? A.Tượng trưng cho sức mạnh của tinh thần đoàn kết toàn dân B. Biểu tượng về lòng yêu nước, sức mạnh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. C. Uớc mơ cùa nhân dân ta về hình mẫu lí tưởng của người anh hùng chống giặc ngoại xâm thời kì đầu dựng nước. D. Tất cả đều đúng II/ Phần tự luận: 2 điểm Sau khi học xong truyện Thánh Gióng , em thất Thánh Giong có những phẩm chất gì, em có thái độ, tình cảm gì dành cho nhân vật . Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  4. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 ĐỀ 2 Kiểm tra 15 phút phần truyện dân gian I/ Phần trắc nghiệm: 8 điểm Câu 1 Nối cột A và cột B cho phù hợp với khái niệm về truyện truyền thuyết và truyện cố tích A B 1/ Truyện truyền thuyết là loại truyện kể về các vị thần, có yếu tố hoang đường, kì lạ, giải thích các hiện tượng 2/ Truyện cổ tích là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật: nhân vật tài năng kì lạ, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh, nhân vật bát hạnh....nhằm thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân nhân vào chiến thắng cuối của cái thiện đối với cái acs, cái tốt đối với cái xấu 3/ Truyện thần thoại là loại truyện dân gian có yếu tố hoang đường kì ảo, kể về các sự kiện và nhân vật, liên quan đếnlịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu đúng từ câu 2 Câu 2 : Tác phẩm Thạch Sanh thuộc thể loại truyện dân gian nào? A. . Thần thoại.. B. Cổ tích C. Truyền thuyết. D. Ngụ ngôn. Câu 3: Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào A/ dũng sĩ B/ bất hạnh C/ ngốc nghếch D/ thông minh Câu 4: Trong truyện Thạch Sanh, mẹ Thạch Sanh mang thai chàng trong trường hợp nào? A. Cha mẹ Thạch Sanh nghèo nhưng tốt bụng, được Ngọc Hoàng thương tình sai thái tử xuống đầu thai làm con. B. Người mẹ hái củi trong rừng vào một hôm nắng to, bà khát nước và uống nước trong một cái sọ dừa, từ đó bà mang thai. C. Người mẹ ra đồng thấy một bàn chân to liền ướm thử và mang thai. D. Người mẹ nằm mộng thấy một vị tiên gõ đôi đũa thần vào người, khi tỉnh dậy thì phát hiện mình có thai. Câu 5: Câu nào dưới đây không nói về hoàn cảnh của Thạch Sanh khi chàng lớn lên? A. Mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống lủi thủi trong một túp lều dựng dưới gốc đa. B. Được vợ chồng bá hộ thương tình nhận làm con nuôi. C. Cuộc sống rất nghèo khổ, gia tài chỉ có một lưỡi búa do cha để lại. D. Được Ngọc Hoàng sai người xuống dạy võ nghệ. Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  5. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Câu 6: Trong truyện Thạch Sanh, mẹ con Lí Thông là người như thế nào? A. Là người nông dân chất phát, thật thà nhưng tốt bụng. B. Là người ti tiện, bủn xỉn, chỉ muốn lấy của người khác, C. Là người gian xảo, có lòng dạ nham hiểm và độc ác. D. Là người có phép thuật và thường xuyên sử dụng phép thuật ấy để làm hại người khác. Câu 7: Việc Thạch Sanh dùng tiếng đàn để cảm hóa quân mười tám nước chư hầu và thết đãi họ bằng niêu cơm thần có ý nghĩa gì? A. Thể hiện tinh thần yêu nước, yêu hòa bình và tấm lòng nhân đạo của nhân dân ta. B. Cho quân các nước chư hầu thấy được sức mạnh và sự giàu có của nhân dân ta. C. Thể hiện sự tài giỏi của Thạch Sanh. D. Thể hiện ước mơ công lí: những người đi xâm lược nhất định sẽ thất bại, những người yêu chuộng hòa bình sẽ thắng lợi. II/ Phần tự luận: 2 điểm Sau khi học xong truyện Thạch Sanh , em thấy nhân vật Thạch Sanh có những phẩm chất gì, em có thái độ, tình cảm gì dành cho nhân vật . * HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 1 Phần trắc nghiệm( Mỗi ý đúng- 1,0 điểm ) 1 2 3 4 5 6 7 1- B C D C B A D 2-C Phần tự luận: 2 điểm Trả lời được 2 ý - Thánh Gióng là một tráng sĩ rất dũng cảm, khỏe mạnh;yêu nước; không màng danh lợi - Thái độ tình cảm: khâm phục, yêu quý và ngưỡng mộ, tự hào ĐỀ 2 Phần trắc nghiệm( Mỗi ý đúng- 1,0 điểm ) 1 2 3 4 5 6 7 1- B B A B B C A 2-C Phần tự luận: 2 điểm Trả lời được 2 ý - Thạch Sanh là một người hiền lành, thật thà; là một dũng sĩ dũng cảm, có lòng nhân hậu - Thái độ tình cảm: khâm phục, yêu quý và ngưỡng mộ * Bài mới: Tiết 19 HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU: 3 phút a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động tri thức, trải nghiệm nền có liên quan đến nội dung bài Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  6. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu khám phá văn bản. b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh nghe một đoạn bài hát: “Mẹ yêu con” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về mẹ, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV cho HS nghe một đoạn bài hát: “ Mẹ yêu con ” và đặt câu hỏi: ? Em có cảm nghĩ gì khi nghe bài hát cô hát( bài hát ca ngợi điều gì) Tiếng ru “à ơi” cho Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ chúng ta say trong giấc - Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi, gợi ý nếu cần. ngủ bình yên, làm dịu - Học sinh lắng nghe bài hát, trình bày cảm nhận. những trưa hè oi ả, lấn Bước 3: Báo cáo, thảo luận át hết cả những âm - Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. thanh ồn ào bên ngoài. - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá Có ai lớn lên mà không - Giáo viên quan sát, theo dõi quá trình hs thực hiện, gợi ý nếu cần. đi qua những câu hát Bước 4: Kết luận, nhận định giản đơn đầy ý nghĩa - Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuyển dẫn vào hoạt động đọc. đó. Bài học hôm nay Tuổi thơ mỗi chúng ta đều được đắm chìm trong những lời ru tiếng chúng ta cùng tìm hiểu hát của mẹ. bài thơ “À ơi tay mẹ” Đề tài về mẹ luôn là đề tài vô tận trong thi ca. Nhìn vào lịch sử văn để hiểu sâu sắc hơn học Việt Nam từ xưa đến nay, có thể thấy ở bất kì thời đại nào cũng những tình cảm của mẹ có những bài văn, bài thơ hay khắc hoạ hình ảnh người mẹ hiền. “À dành cho con mình. ơi tay mẹ” là một bài thơ như thế. Bài thơ viết về tình yêu thương, đức hi sinh cao cả của người mẹ. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung: 15 phút a. Mục tiêu: Học sinh nêu được những nét chính về nhà thơ Bình Nguyên (tên khai sinh, quê quán, sự nghiệp, tác phẩm chính) và tác phẩm “À ơi tay mẹ” (xuất xứ, thể loại, nội dung, bố cục); trình bày được đặc điểm thể thơ lục bát. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh giới thiệu về tác giả, đọc diễn cảm bài thơ, tìm hiểu chung về văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK. c. Sản phẩm: Phần trình bày của học sinh, sản phẩm đã chuẩn bị trước. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung - Giáo viên hướng dẫn cách đọc, đọc mẫu một đoạn 1. Đọc: Với văn bản này, chúng ta cần đọc với tốc độ chậm rãi, giọng đọc to, rõ ràng, truyền cảm, chú ý nhấn vào các từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc của người mẹ. 6D GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận, tg: 3p ( trong nhóm thảo luận theo bàn) Nhóm 1: Điều hành tìm hiểu phần đọc, chú thích (nêu cách đọc, đọc diễn cảm, tìm hiểu chú thích) Nhóm 2: Giới thiệu về tác giả: tên khai sinh, quê quán, sự nghiệp, tác phẩm chính Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  7. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm (xuất xứ, thể loại, nội dung, bố cục) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 2. Chú thích: - HS nghe hướng dẫn a. Tác giả - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc kiến thức ngữ - Bình Nguyên tên thật là văn, tìm tư liệu). Nguyễn Đăng Hào - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và (25/1/1959) phân công cụ thể: - Quê: xã Ninh Phúc, TP + 1 nhóm trưởng điều hành chung. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. + 1 thư kí ghi chép. - Ông vừa là nhà thơ, vừa + Người thiết kế power point/vẽ bản đồ tư duy và cử báo cáo là nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt viên. Nam. + Xây dựng nội dung: giới thiệu tác giả, tác phẩm - Hiện tại làm Chủ tịch Hội + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. Văn học Nghệ thuật Ninh - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng Bình. trước khi báo cáo. - Giải thưởng: “Thơ lục GV: Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu HS gặp bát” Giải A-2003, Giải ba- khó khăn). 2010. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Tác phẩm văn học: Hoa - Học sinh lần lượt trình bày nội dung đã thảo luận, góp ý, nhận thảo mộc (2001), Trăng đợi xét. (2004), Đi về nơi không - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. chữ (2006), Lang thang - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi trên giấy (2009), Những ý (nếu cần). ngọn gió đồng (2015), Bước 4: Kết luận, nhận định Trăng hẹn một lần thu - Giáo viên nhận xét, đánh giá và bổ sung phần trình bày của Hs (2018). nhóm 1, 2 chốt kiến thức về tác giả và nhấn mạnh thêm: 6C: GV đặt câu hỏi, hs trả lời ? Còn từ khó nào trong văn bản mà các em chưa giải thích được không? Hãy mạnh dạn chia sẻ để cô và các bạn giải đáp. -> “nhiệm mầu”: tài tình đến mức như có phép lạ, không thể hiểu được bằng lẽ thường Tác giả Bình Nguyên là một con người đa tài. Ông vừa là nhà thơ, vừa là nghệ sĩ nhiếp ảnh. Là nhà thơ, ông đặc biệt thành công ở thể lục bát. Nhiều câu thơ lục bát đã in sâu vào trí nhớ bạn đọc: “Có người thương nhớ cỏ may/ Nhớ thương như cỏ găm đầy chiêm bao” (Nhớ quê); và “Ru cho đời nín cái đau. À ơi... mẹ chẳng một câu ru mình” (À ơi tay mẹ)... Đọc thơ ông, ta thấy được một sự hồn hậu, dịu dàng và tài hoa. Không ít những cặp đôi câu thơ của Bình Nguyên đã có thể tự đứng được tựa như một thi phẩm hoàn chỉnh. - Giáo viên nhận xét, đánh giá và bổ sung phần trình bày của Hs b. Tác phẩm. nhóm 3, chốt lại kiến thức và nhấn mạnh: -PTBD: BC - Thể loại: Thơ Lục bát là thể thơ truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc, là lục bát sản phẩm tinh thần vô giá của non sông, đất nước. Cái hay, cái Đặc điểm: đẹp của thể thơ này nằm ở sự kết tinh tinh hoa ngôn ngữ tiếng Việt. Với những ưu điểm trong cách gieo vần, phối thanh, ngắt + Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng xen Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  8. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 nhịp biến hóa linh hoạt, uyển chuyển cùng khả năng diễn tả kẽ. đời sống tình cảm phong phú, thơ lục bát dễ nhớ, dễ đi sâu vào + Bài thơ được gieo vần tâm hồn con người. “À ơi tay mẹ” được viết theo thể lục bát đặc trưng cho thể lục bát: truyền thống, mang đậm âm hưởng dân gian Việt Nam. Điều tiếng thứ 6 của dòng lục này giúp cho tác giả dễ dàng biểu lộ được những tình cảm giản gieo vần xuống tiếng sáu dị mà sâu lắng, đầy ý nghĩa. của dòng bát (sa-qua, ? Qua phần tìm hiểu, hãy khái quát lại những phương diện cần dàng–vàng, tròn-còn); tiếng lưu ý khi tìm hiểu chung một văn bản thơ. thứ 8 của dòng bát gieo - Tác giả bài thơ là ai? Giới thiệu một vài thông tin chính về tác xuống tiếng thứ sáu của giả. dòng lục tiếp theo (ngon- - Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Đặc điểm hình thức nổi bật tròn, mòn–còn) của thể thơ được thể hiện trong bài thơ đó như thế nào? + Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn - Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ là ai? Nội dung cảm xúc 2/2/2 hoặc 4/4 hướng về ai, về điều gì? - Nội dung: Bài thơ viết về - Có thể chia bài thơ làm mấy phần? Nội dung chính của từng mẹ và sự hi sinh của mẹ. phần là gì? (bố cục). Người mẹ bày tỏ tình cảm của mình, mong con ngủ ngoan, mong con hiểu được tình yêu thương mẹ dành cho con. - Bố cục: 2 phần + P1: từ đầu vẫn còn hát ru : Vẻ đẹp của hình ảnh đôi bàn tay mẹ + P2: Tiếp một câu ru mình: Ý nghĩa lời ru của mẹ Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản : 13 phút a. Mục tiêu: Giúp HS - Tìm và phân tích được các chi tiết, hình ảnh thể hiện “phép nhiệm màu” của bàn tay mẹ; phân tích được ý nghĩa lời ru của mẹ. - Hiểu được những khó khăn, vất vả của mẹ; tình yêu thương sâu sắc, đức hi sinh lớn lao mẹ dành cho con. - Chỉ ra được những đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ. - Trình bày được suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về văn bản “À ơi tay mẹ” hoặc về một hình ảnh, một câu thơ trong văn bản. b. Nội dung: - Gv sử dụng các PP, KT dạy học tích cực hướng dẫn Hs đọc và tổ chức các hoạt động tìm hiểu chi tiết nội dung, nghệ thuật của văn bản; quan sát và hỗ trợ Hs (nếu cần) - Hs hoạt động cá nhân, làm việc nhóm; tìm hiểu nội dung, nghệ thuật văn bản qua hệ thống câu hỏi, phiếu học tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, phiếu học tập của HS đã hoàn thành, sản phẩm hoạt động nhóm d. Tổ chức thực hiện: Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  9. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Nội dung 1: II. Đọc - hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Vẻ đẹp của hình ảnh - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi: đôi bàn tay mẹ Thảo luận cặp đôi: 1. Nhan đề và tranh minh hoạ gợi cho em cảm nhận gì? a. Bàn tay mẹ trước giông 2. Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi vất vả mà mẹ phải tố cuộc đời trải qua. Những chi tiết, hình ảnh đó nói lên điều gì? - “Bàn tay mẹ”: “chắn mưa 3. Qua hình ảnh “bàn tay mẹ”, em có nhận xét gì về người mẹ sa”, “chặn bão qua mùa này? màng” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc cá nhân 2 phút, suy nghĩ, ghi kết quả ra phiếu cá nhân. + “mưa sa”, “bão qua mùa - Thảo luận nhóm 3 phút để thống nhất câu trả lời. màng”: hình ảnh thiên - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản. nhiên, biểu tượng cho - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi những vất vả, khó khăn, ý nếu cần thử thách trong cuộc đời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận + “chắn”, “chặn”: động từ - Học sinh lần lượt báo cáo sản phẩm và nhận xét phần trình mạnh diễn tả sự mạnh mẽ, bày của nhóm bạn kiên cường của mẹ 1. Nhan đề “À ơi tay mẹ” và tranh minh hoạ mẹ đang bế bé -> gợi ra hình ảnh người mẹ âu yếm, ru con ngủ với những câu hát * Sức mạnh đôi bàn tay mẹ ngọt ngào. thật phi thường. Mẹ mạnh 2. Bàn tay mẹ: chắn mưa sa, chặn bão qua mùa màng -> HS tự mẽ, kiên cường trước mọi nhận xét gian nan, khó khăn trong 3. Người mẹ mạnh mẽ, kiên cường trước mọi gian nan, khó đời để bảo vệ con, cho con khăn, thử thách của cuộc đời để cho con được hạnh phúc, bình được hạnh phúc, bình yên. an. Đó cũng là bản năng của - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi mỗi người làm mẹ. ý nếu cần. Bước 4: Kết luận, nhận định - Gv sửa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. Ở hai câu thơ đầu, ta còn thấy sự đối lập giữa bàn tay nhỏ bé của mẹ với bão giông, mưa sa dữ dội, khắc nghiệt của thiên nhiên, cuộc đời. Thế nhưng, đôi bàn tay gầy guộc, gân guốc của mẹ vẫn dang rộng chống đỡ mọi giông bão để con được bình an lớn lên. Đôi bàn tay mẹ thực sự nhiệm màu như cô tiên trong những câu chuyện cổ tích ngày xưa. Mẹ vượt qua tất thảy là nhờ lòng yêu thương con lớn lao, vô bờ. Nội dung 2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ b. Bàn tay mẹ dịu dàng, - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi: nuôi nấng con nên người 1. Hình ảnh “bàn tay mẹ” trong câu thơ tiếp theo có gì khác biệt? Nêu cảm nhận của em về hình ảnh này. 2. Em nhỏ trong bài thơ đã được gọi bằng những từ ngữ nào? - ‘Bàn tay mẹ dịu dàng’’ Cách gọi đó thể hiện tình cảm mẹ dành cho con như thế nào? 3. Ở nhà, cha mẹ có gọi em bằng một tên riêng nào không? Tên => Diễn tả hành động nhẹ gọi ấy có xuất phát từ ý nghĩa nào không? nhàng, gợi ra nhịp đưa nôi Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  10. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ khẽ khàng, đem đến cảm - HS hoạt động cá nhân giác dễ chịu, bình yên. - GV: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu Trong vòng tay mẹ, con cần được vỗ về, yêu thương. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Cách gọi đứa con: “cái - Học sinh lần lượt báo cáo và nhận xét phần trình bày của trăng vàng”, “cái trăng bạn. tròn”, “cái trăng còn nằm 1. “Bàn tay mẹ dịu dàng” -> Hình ảnh đẹp, diễn tả hành động nôi” nhẹ nhàng, tràn đầy yêu thương của mẹ, đem đến cảm giác dễ chịu, bình yên. => Hình ảnh ẩn dụ cho 2. “cái trăng vàng”, “cái trăng tròn”, “cái trăng còn nằm nôi” -> thấy cách gọi đứa con bé Tình yêu thương bao la, chứa đựng sự trân quý, nâng niu của bỏng đầy yêu thương, trìu mẹ mến, chứa đựng sự trân 3. HS tự chia sẻ quý, nâng niu của mẹ. Con - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi là cả vũ trụ bé bỏng mẹ ý nếu cần. muốn nâng niu, nâng giấc Bước 4: Kết luận, nhận định trong vòng tay. - Gv sửa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. Trái với vẻ cứng rắn, mạnh mẽ trước những bão giông cuộc đời để bảo vệ đứa con bé bỏng là đôi bàn tay dịu dàng, cưng nựng, Tình yêu thương vô bờ âu yếm đứa con. Mẹ là vậy, như dòng sữa ngọt ngào tha thiết, mẹ dành cho con. luôn dịu dàng yêu mến con thơ. Lời thơ bắt đầu bằng cụm từ “à ơi” giống như lời ru con của mẹ, đưa con nhẹ nhàng vào giấc ngủ bình yên. Hết tiết 17, chuyển tiết 18 c. Bàn tay mẹ nhiệm màu, hi sinh vì con Ý nghĩa lời ru của mẹ: 25 phút Nội dung 3: 10 phút c. Bàn tay mẹ nhiệm màu, Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hi sinh vì con - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, yêu cầu HS hoạt động nhóm bàn: 1. Sự hi sinh cao cả của mẹ dành cho con được thể hiện qua - “Bàn tay mẹ thức một những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó thể hiện tình cảm của đời”, “à ơi này cái Mặt người mẹ ra sao? Trời bé con” 2. Trong những khổ thơ vừa tìm hiểu, cụm từ “à ơi”, “bàn tay => Bàn tay tảo tần, chịu mẹ” được lặp đi lặp lại nhiều lần. Theo em, việc lặp lại ấy có tác thương chịu khó, sẵn sàng dụng gì? chở che cho con cả một 3. Việc sử dụng những hình ảnh ẩn dụ: “bàn tay mẹ”, “cái đời. trăng”, “Mặt Trời” trong bài thơ có tác dụng gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ => “Mặt Trời bé con” là - Học sinh làm việc cá nhân, hoạt động nhóm bàn , suy nghĩ, trả hình ảnh ẩn dụ đã khẳng lời, hình thành kĩ năng khai thác văn bản. định con chính là ánh sáng - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi cuộc đời mẹ, là nguồn sống ý nếu cần. của mẹ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS đại diện 1 nhóm lên trình bày Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  11. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm - “bể cạn non mòn- vẫn còn bạn (nếu cần). hát ru” - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi + Thành ngữ “bể cạn non ý nếu cần. mòn": gợi sự thay đổi lớn Bước 4: Kết luận, nhận định lao của thiên nhiên, của - Gv sửa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. cuộc đời. Nếu như ở khổ thơ trên, mẹ gọi con là cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi thì đến khổ thơ này, mẹ gọi => Dù cho vũ trụ có xoay con là “cái mặt trời bé con”. Hình ảnh ẩn dụ đã khẳng định con vần, đời người dâu bể thì chính là nguồn sống của mẹ, khiến ta nghĩ đến câu thơ của nhà tình yêu của mẹ với con sẽ thơ Nguyễn Khoa Điềm: “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi – mãi luôn đong đầy trời bể. Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng” (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ). Lời thơ thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, tình yêu thương con bao la, vô bờ của mẹ. - “Chắt chiu từ những dãi ? Hình ảnh “bàn tay mẹ” xuyên suốt bài thơ tượng trưng cho dầu” điều gì? + Từ láy “chắt chiu”: diễn -> Hình ảnh đôi bàn tay biết hát ru của mẹ trở thành biểu tượng tả sự giữ gìn, nâng niu của nghệ thuật đẹp về sức mạnh kỳ diệu, màu nhiệm của tình yêu mẹ. thương, đức hy sinh lặng thầm của mẹ. (GV có thể dẫn ra các => Mẹ nhận hết về mình câu thơ viết về hình ảnh bàn tay mẹ trong bài: “Bàn tay mẹ”-Tạ bao cay đắng, đối mặt với Hữu Yên, “Gió từ tay mẹ”- Vương Trọng) bao mưa sa, bão giông, trải Ở phần đầu bài thơ, tác giả Bình Nguyên đã tinh tế lựa chọn qua bao dãi dầu, nhọc hình ảnh “bàn tay mẹ” để khắc hoạ người mẹ. Bằng thể thơ lục nhằn, để chắt chiu những gì bát với nhịp thơ tựa như lời hát ru kết hợp cùng các biện pháp tu đẹp đẽ, an lành nhất cho từ ẩn dụ, điệp ngữ, hình ảnh đôi “bàn tay mẹ” hiện lên thật đẹp con. đẽ, là nơi hội tụ vẻ đẹp của sự kiên cường, mạnh mẽ; song cũng vô cùng ấm áp, dịu dàng. Hình ảnh này đã trở thành biểu tượng cho người mẹ hết lòng vì đứa con bé bỏng của mình. Người mẹ vất vả, chắt chiu một Vậy trong những lời ru của mình, mẹ đã truyền tải những thông đời để nuôi nấng con nên người dù điệp gì, những ước vọng nào được gửi gắm cho những đứa con? cho bất cứ điều gì xảy ra. Tình yêu thương và sự hi sinh của mẹ thật bao la, cao cả. * Nghệ thuật: + Điệp ngữ “à ơi”, “bàn tay mẹ” => Sự lặp lại tạo nên âm hưởng lời ru êm đềm, nhịp nhàng, đều đặn. Điệp ngữ cũng gợi ra hình ảnh đôi bàn tay mẹ cần mẫn, dịu dàng, mềm mại tựa cánh võng nâng giấc cho con. + Hình ảnh ẩn dụ: “bàn tay mẹ” -> người mẹ Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  12. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 “cái trăng”, “Mặt Trời” -> đứa con => Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; Thể hiện tình thương bao la của mẹ đối với đứa con bé bỏng của mình. Nội dung 4: 20 phút 2. Ý nghĩa lời ru của mẹ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ * Lời ru thể hiện nỗi niềm - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, phiếu học của mẹ lo nghĩ cho tất cả tập. mọi người: * Thảo luận nhóm (5p) - Lo nghĩ cho con: 1. Lời ru của mẹ hướng về những ai? Dựa vào đâu mà em biết được? Lời ru ấy thể hiện mong muốn gì của mẹ? + "mềm ngọn gió thu", "tan 2. Mẹ có dành suy nghĩ cho mình hay không? Hình ảnh người đám sương mù” mẹ hiện lên với những phẩm chất gì? => Mẹ muốn xua tan đi cái 3. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong các câu thơ? rét mướt, lạnh lẽo của thời Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ tiết, dùng hơi ấm và tình - HS làm việc nhóm, suy nghĩ, trả lời. yêu thương của mình sưởi cho con, để con được khoẻ - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản mạnh lớn lên - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi + "cái khuyết tròn đầy", ý nếu cần => Mẹ mong đứa con còn Bước 3: Báo cáo, thảo luận nhỏ, còn non nớt, sẽ ngày - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi thảo luận nhóm, hoàn một chững chạc, trưởng thành phiếu bài tập ( GV PHÁT PHIẾU HỌC TẬP) thành hơn. + "cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau” => Mẹ mong cho mẹ con không phải xa cách nhau. - Lo nghĩ cho ngoại: "sóng lặng bãi bồi", "mưa không dột chỗ bà ngồi" => Lời ru chan chứa nỗi niềm canh cánh, niềm yêu thương dành cho bà ngoại; mong mỏi bà luôn được khoẻ mạnh, bình an. - Lo nghĩ cho cả mọi người, cho cuộc đời: "cho đời nín đau". => Mẹ mong cuộc đời sẽ không còn những khốn Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  13. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 khổ, mất mát, đau thương, mà thay vào đó là những tháng ngày bình yên, hạnh phúc. * Mẹ vì mọi người mà quên mất bản thân mình "À ơi... Mẹ chẳng một câu ru mình". => Đức hi sinh cao cả, thiêng liêng của người mẹ. Nghệ thuật: + Điệp cấu trúc: "Ru cho". + Ẩn dụ "cái khuyết tròn đầy". - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi + Nhân hóa "đời nín cái ý nếu cần. đau". Bước 4: Kết luận, nhận định => Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt; - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. thể hiện sự hi sinh cao cả Vẫn là mẹ với đôi bàn tay tảo tần, bế con trên tay với lời ru của mẹ không chỉ với con và cũng là những ước mong mẹ gửi gắm. Mẹ mong cho mưa mà là với người thân, với thuận gió hoà để con khoẻ mạnh; mong cho con khôn lớn cả cộng đồng. trưởng thành; thương cho những ngày con phải xa hơi ấm từ mẹ. Và rồi, mẹ mong cho ngoại – người đã sinh ra và cả một đời tảo tần vì mẹ được khoẻ mạnh, bình an. Mong cho cuộc đời là những tháng ngày an yên, hạnh phúc. Trong bao gian lao, vất vả hàng ngày, mẹ vẫn suy nghĩ cho những người thân yêu bên cạnh mình nhưng mẹ lại quên đi chính mình “Mẹ chẳng một câu ru mình”. Bài thơ đã khắc hoạ đức hi sinh cao cả, lớn lao của những người mang trong mình thiên chức làm mẹ. Có thể nói, người mẹ với những phẩm chất tuyệt vời: cần cù, tần tảo, giàu đức hi sinh, thương yêu con đến quên cả bản thân mình đã trở thành nguồn đề tài vô tận của thơ ca. Biết bao nhà thơ thuộc các thế hệ khác nhau đã làm thơ ca ngợi mẹ. Tuy giọng điệu, ngôn ngữ, cách thể hiện của mỗi người một khác nhưng tất cả đều chung một cảm xúc. Đó là tình cảm yêu thương sâu nặng, lòng biết ơn chân thành tha thiết trước sự hi sinh lặng thầm của mẹ. Các em có thể tìm đọc những bài thơ viết về mẹ dạt dào cảm xúc như: “Bầm ơi” (Tố Hữu); “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa” (Nguyễn Duy); “Mẹ ốm” (Trần Đăng Khoa) Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  14. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Nhiệm vụ 3: Tổng kết : 5 phút a. Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi tổng kết văn bản để chỉ ra những thành công về nghệ thuật, nêu nội dung, ý nghĩa bài học của văn bản. c. Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết GV giao nhiệm vụ cho HS: 1. Nội dung: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại những giá trị nổi bật của văn bản về nội dung và nghệ thuật. Bài thơ thể hiện cảm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ xúc trân trọng, biết ơn, - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. sự xúc động sâu sắc - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý trước tình yêu thương nếu cần hết mực, đức hi sinh Bước 3: Báo cáo, thảo luận lặng thầm của mẹ. - Học sinh trình bày sản phẩm 2. Nghệ thuật: - Sử dụng thành công thể thơ lục bát mang âm hưởng ngọt ngào của lời ru từ ca dao. - Hình ảnh phong phú, giàu sức gợi. - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hoá. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. “À ơi tay mẹ” là bài thơ được viết theo thể thơ lục bát nhẹ nhàng như lối hát ru con của người Việt Nam xưa, phối hợp hài hòa với các biện pháp tu từ như điệp ngữ, nhân hoá, ẩn dụ; hình ảnh thơ giàu sức gợi cùng ngôn từ thuần Việt dễ đọc, dễ cảm và dạt dào cảm xúc. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: tần tảo, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình. Bài thơ đọng lại nhiều dư vị trong lòng người đọc về tình mẹ đồng thời thể hiện cảm xúc trân trọng, biết ơn, sự xúc động sâu sắc trước đức hi sinh lặng thầm của mẹ. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP: 7 phút a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể. b. Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi c. Sản phẩm: Câu trả lời học sinh Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  15. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ IV. Luyện tập * GV cho HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Bài thơ “À ơi tay mẹ” được viết theo thể thơ nào? Câu 2: Nghệ thuật nào đã được sử dụng trong đoạn thơ sau? “Ru cho sóng lặng bãi bồi Mưa không chỗ dột ngoại ngồi vá khâu Ru cho đời nín cái đau À ơi Mẹ chẳng một câu ru mình. * GV cho học sinh thảo luận: Thảo luận câu hỏi: “Bàn tay mang phép nhiệm màu / Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi”. Em có đồng ý với tác giả không? Vì sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần 1. Lục bát Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Học sinh lựa chọn câu trả lời. 2. Nhân hóa: - Học sinh phát biểu tuỳ theo cảm nhận của từng cá nhân. đời nín cái đau HS có thể đồng ý với cảm nhận của tác giả: Bàn tay hát ru diệu kì Điệp ngữ: ru cho của mẹ không phải là phép mầu của ông Bụt, bà Tiên trong thế giới cổ tích. Mẹ đã nhận về mình nắng mưa vất vả, để “chắt chiu” từ đó những gì tốt đẹp nhất, dành cho con, cho cuộc đời. Phép nhiệm mầu của đôi tay mẹ được sinh ra từ vất vả, lam lũ, nhọc nhằn, dầu dãi (chú ý khổ thơ đầu và khổ thơ cuối). - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, bổ sung thêm: Bài thơ còn cho ta thấy cội nguồn của phép nhiệm màu của đôi bàn tay mẹ đến từ những yêu thương vô bờ mẹ dành cho con, từ đức hi sinh lớn lao của mẹ. “Ru cho đời nín cái đau / À ơi mẹ chẳng một câu ru mình”. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG: 3 phút a. Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để viết đoạn văn ngắn. b. Nội dung: GV tổ chức hoạt động:“Điều con muốn nói với mẹ” để HS bày tỏ tình cảm dành cho mẹ của mình. c. Sản phẩm: Sản phẩm của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức hoạt động: “Điều con muốn nói với mẹ”, yêu cầu HS: ? Hãy bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm của em dành cho mẹ sau khi học xong bài thơ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  16. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS chia sẻ vào nhóm zalo bưu thiếp “điều em muốn nói với mẹ” Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên chốt lại. Các em ạ, trên cõi đời này có vô số những điều tốt đẹp, có trăm nghìn loài hoa, có ngàn vạn ngôi sao, nhưng mẹ ta “chỉ có một trên đời”. Chính vì vậy, cô mong rằng sau bài học này, các em sẽ thấu hiểu mẹ mình hơn, dành tình yêu thương và sự quan tâm hơn nữa cho mẹ - người đã chăm sóc và sẵn sàng hi sinh cả cuộc đời vì chúng ta. Hãy nói những điều các em muốn nói, hãy làm những việc các em muốn làm ngay từ bây giờ, khi còn có thể. Hãy gửi những lời cảm ơn, những lời yêu thương từ tận đáy lòng mình đến mẹ. Bởi, mẹ của chúng ta, mỗi người đều là người mẹ tuyệt vời. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1. Bài cũ - Ghi nhớ các đơn vị kiến thức đã học - Hoàn thiện bài tập vận dụng - Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ viết về mẹ 2. Bài mới Văn bản “Về thăm mẹ” – Đinh Nam Khương. - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả, những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK. Nhóm 1: Giới thiệu về tác giả Đinh Nam Khương Nhóm 2: Điều hành phần đọc – chú thích Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm - Tìm hiểu văn bản: + Tìm và phân tích những chi tiết nói về hoàn cảnh về thăm mẹ và tâm trạng ban đầu của người con + Hình ảnh người mẹ hiện lên trong cảm nhận của con như thế nào? Qua đó, em cảm nhận gì về tình cảm của người con dành cho mẹ? - Chia nhóm chuẩn bị các thiết bị, đồ dùng để thực hiện dự án: “Món quà tặng mẹ” Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  17. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  18. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 Ngày 5,8/10/2022 5,6/10/2022 Ngày soạn: 29/9/2022 Dạy Tiết 4,3 2,2 Lớp 6C 6D TUẦN 5- BÀI 2 - ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: VỀ THĂM MẸ (Đinh Nam Khương) Thời gian thực hiện: 2 tiết (tiết 19, 20) I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được) 1. Về kiến thức: - Trình bày vắn tắt hiểu biết về tác giả, tác phẩm - Nhận biết và phân tích được đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện trong bài thơ; chỉ ra được kết cấu bài thơ - Phân tích được cảm xúc, tình cảm của người con trong bài thơ qua các yếu tố như từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ của bài thơ - Hiểu được tình cảm yêu thương, trân trọng mẹ mà nhà thơ gửi gắm - Trình bày được suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về một hình ảnh, một câu thơ trong văn bản. 2. Về năng lực: Năng lực chung: - Tự học: Tự giác, chủ động trong tiếp cận, tìm hiểu kiến thức về tác giả, tác phẩm. - Hợp tác: Tích cực trao đổi, tham gia hoạt động nhóm; - Sáng tạo: Tư duy linh hoạt, sáng tạo. Năng lực đặc thù môn học: - Năng lực ngôn ngữ: Lắng nghe, trao đổi tích cực; - Năng lực văn học: Cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản; về ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. 3. Về phẩm chất: - Nhân ái: HS biết yêu thương, quan tâm, biết ơn cha mẹ mình. - Chăm chỉ: HS có ý thức chăm học, chăm làm, tự rèn luyện, bồi dưỡng. - Trách nhiệm: HS biết hành động có trách nhiệm với bản thân mình, với gia đình * Mục tiêu khác: - GD đạo đức, văn hóa ứng xử - Kỹ năng sống: Giáo dục cho HS biết sống hiếu thảo, ngoan ngoãn, lễ phép với ông bà, cha mẹ, biết yêu thương, quan tâm mọi người; chăm chỉ, rèn luyện nhân cách tốt. - Tuần sinh hoạt hs- cd: HS học tập và rèn luyện để sống nhân ái, có trách nhiệm Tiết 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm; Đọc - hiểu: P1: Hoàn cảnh về thăm mẹ và tâm trạng ban đầu của người con Tiết 2: Đọc - hiểu: P2+3: Hình ảnh người mẹ trong cảm nhận của con và tình cảm của người con dành cho mẹ; Luyện tập; Vận dụng II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, tranh ảnh về tác giả, tác phẩm, phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  19. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 TIẾT 19 HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU: 3 phút a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động tri thức, trải nghiệm nền có liên quan đến nội dung bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu khám phá văn bản. b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh xem “Đi về nhà” ca sĩ Đen Vâu và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về những trở về nhà sau chuyến đi xa, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của thầy và trò Sản phẩm cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV cho HS nghe xem 1 video “Đi về nhà” ca sĩ Đen Vâu. Những tâm sự của người ? Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại con xa ngày về thăm mẹ người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ của em được thể hiện sâu sắc qua lúc đó như thế nào? bài thơ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bài học hôm nay, các em - Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi, gợi ý nếu cần. sẽ được đi qua các cung - Học sinh quan sát, lắng nghe bài hát, trình bày cảm nhận. bậc cảm xúc: từ háo hức Bước 3: Báo cáo, thảo luận đợi chờ, cho đến hụt hẫng, - Học sinh lần lượt trình bày câu trả lời. rưng rưng, nghẹn ngào của Bước 4: Kết luận, nhận định một người con xa quê dành - Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuyển dẫn vào hoạt động đọc: cho mẹ trong ngày về Chúng ta ai rồi cũng sẽ lớn lên, sẽ phải xa rời vòng tay yêu thăm. Bài thơ có tên: “Về thương của cha mẹ để đến những chân trời mới, những môi thăm mẹ” của tác giả Đinh trường mới, theo đuổi đam mê và khát vọng của mình. Nhưng Nam Khương. hình ảnh về quê hương, về mái nhà nơi có cha mẹ dịu hiền sẽ mãi níu giữ đôi chân và trái tim, nhắc nhở chúng ta quay trở về. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: 42 phút Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung: 20 phút a. Mục tiêu: Học sinh nêu được những nét chính về nhà thơ Đinh Nam Khương và tác phẩm “Về thăm mẹ”; khắc sâu thêm kiến thức về đặc điểm thơ lục bát. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả, những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung Chia lớp 3 nhóm thống nhất các nội dung đã chuẩn bị tự học ở nhà. Nhóm 1: Điều hành phần đọc – chú thích Nhóm 2: Giới thiệu về tác giả Đinh Nam Khương Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe hướng dẫn. 1. Đọc: Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền
  20. Trường: THCS Nguyễn Chuyên Mỹ Kế hoạch bài dạy- Môn học: Ngữ văn Lớp 6 - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc kiến thức ngữ 2. Chú thích: văn, tìm tư liệu). a.Tác giả - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và - Đinh Nam Khương phân công cụ thể: (1949-2018). + 1 nhóm trưởng điều hành chung. - Quê Hương Sơn, Mỹ + 1 thư kí ghi chép. Đức, Hà Nội. + Người thiết kế sản phẩm và báo cáo viên. - Hội viên Hội Nhà văn + Bàn bạc về hình thức, phương tiện báo cáo. Việt Nam. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng - Tác phẩm chính: trước khi báo cáo. + Nén hương trên mộ - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi người đàn bà (tiểu thuyết ý nếu cần. 1992) Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Các tập thơ: Phía sau - Học sinh lần lượt trình bày nội dung đã thảo luận, góp ý, nhận những hạt cát (2001), Đợi xét. chờ gió và trăng (2003), Nhóm 1: Điều hành phần Đọc và tìm hiểu một số từ khó trong Trên lối đi thời gian văn bản. (2006). Nhóm 2: Nhóm "chuyên gia" lên ngồi phía trên lớp học; Trưởng - Giải thưởng: nhóm điều hành, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời + Giải A cuộc thi thơ "chuyên gia" giải đáp, trả lời. 1981-1982 (báo Văn Nhóm 3: Thuyết trình kèm sản phẩm. nghệ). + Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992, chùm thơ hay nhất 2001 (báo Văn nghệ Quân đội) + Giải B cuộc thi thơ Lục bát (2002-2003) - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên nhận xét, đánh giá và bổ sung phần trình bày của Hs nhóm 1, hướng dẫn cách đọc, đọc mẫu một đoạn và tìm hiểu thêm một số từ khó Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Huyền