Bài giảng Toán 6 (Cánh diều) - Tiết 1 - Bài 1: Thu thập, tổ chức, phân tích và xử lí dữ liệu - Phạm Duy Mạnh
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Toán 6 (Cánh diều) - Tiết 1 - Bài 1: Thu thập, tổ chức, phân tích và xử lí dữ liệu - Phạm Duy Mạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_toan_6_canh_dieu_tiet_1_bai_1_thu_thap_to_chuc_pha.pptx
Nội dung text: Bài giảng Toán 6 (Cánh diều) - Tiết 1 - Bài 1: Thu thập, tổ chức, phân tích và xử lí dữ liệu - Phạm Duy Mạnh
- Nhiệt liệt chào mừng quý thầy cô và các em đến với giờ học TOÁN GIÁO VIÊN: PHẠM DUY MẠNH TRƯỜNG: THCS NAM HẢI
- BIỂU ĐỒ DÂN SỐ NĂM 2018 CỦA CÁC TỈNH Ở TÂY NGUYÊN Trong các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên, tỉnh nào có dân số nhiều nhất? Tỉnh nào có dân số ít nhất?
- NỘI DUNG
- Hãy nêu một số cách thu thập, phân loại, kiểm đếm, ghi chép số liệu thống kê đã học ở tiểu học. Hoạt động cặp đôi - Yêu cầu: Em hãy trao đổi, thảo luận với bạn hoàn thành yêu cầu của HĐ1 và lấy ví dụ về thu thập, phân loại số liệu thống kê. - Thời gian: 2 phút. Sau khi thu thập, tổ chức, phân loại, biểu diễn dữ liệu bằng bảng hoặc biểu đồ, ta cần phân tích và xử lí các dữ liệu đó để tìm ra những thông tin hữu ích và rút ra kết luận.
- Ví dụ 1: Nhà trường dự định mở bốn câu lạc bộ thể thao: cầu lông; bóng rổ; thể dục nhịp điệu; bóng đá. Mỗi học sinh lớp 6 đều đăng kí tham gia đúng một câu lạc bộ. Để tổ chức bốn câu lạc bộ trên, giáo viên yêu cầu lớp trưởng của lớp 6A tiến hành thống kê số bạn của lớp mình đăng kí tham gia từng câu lạc bộ. a) Lớp trưởng của lớp 6A cần thu thập dữ liệu nào? Nêu đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê. - Lớp trưởng cần thu thập thông tin về việc đăng kí tham gia từng câu lạc bộ của từng bạn trong lớp 6A. - Đối tượng thống kê: bốn câu lạc bộ thể thao: cầu lông; bóng bàn; thể dục nhịp điệu; bóng đá. - Tiêu chí thống kê: số học sinh đăng kí tham gia từng câu lạc bộ thể thao đó.
- b) Bạn lớp tưởng thống kê số bạn đăng kí tham gia từng câu lạc bộ của lớp 6A như sau: có 18 bạn đăng kí tham gia câu lạc bộ cầu lông; có 10 bạn đăng kí tham gia câu lạc bộ bóng bàn; có 6 bạn đăng kí tham gia câu lạc bộ nhịp điệu; có 30 bạn đăng kí tham gia câu lạc bộ bóng đá. Dãy số liệu bạn lớp trưởng liệt kê có hợp lí không? Vì sao? Số học sinh lớp 6A theo thống kê của bạn lớp trưởng là: 18 + 10 + 6 + 30 = 64 (học sinh) ⇒ Số liệu bạn lớp trưởng liệt kê là không hợp lí vì sĩ số 64 học sinh của lớp 6A là quá lớn so với thực tế. Ta có thể nhận biết được tính hợp lí của dữ liệu thống kê theo những tiêu chí đơn giản.
- Luyện tập 1 Hãy thu thập dữ liệu về ngày, tháng, năm sinh của các bạn trong lớp và thống kê số bạn có cùng tháng sinh. HOẠT ĐỘNGEm NHÓMhãy xác định đối tượng - Yêu cầu: 4 tổ tương ứng với 4 nhóm, phânvà tiêucôngchíthuthốngthậpkêvà thống kê dữ liệu theo yêu cầu của Luyện tập 1 theo tổ và ghi theo bảng sau: - Thời gian: 5 phút. Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 sinh Tên thành viên
- Kết quả kiểm tra môn Toán của học sinh lớp 6D được liệt kê như sau: 9, 8, 10, 6, 6, 4, 3, 7, 9, 6, 5, 5, 8, 8, 7, 7, 5, 7, 8, 6. 7, 7, 9, 5, 6, 8, 5, 5, 9, 9, 6, 7, 5, 7, 6, 6, 3, 5, 7, 9. a) Lập bảng số liệu theo mẫu sau: Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số học 0? 0 ? ? sinh ? ?2 1? ?8 8? 9 ?5 6? 1 b) So với cả lớp 6D, tỉ lệ học sinh có điểm dưới trung bình là bao nhiêu phần trăm? Tổng số học sinh lớp 6D là: 0 + 0 + 2 + 1 + 8 + 8 + 9 + 5 + 6 + 1 = 40 (học sinh) Số học sinh điểm dưới TB là: 0 + 0 +2 + 1 = 3 (học sinh) Tỉ số phần trăm số học sinh có điểm dưới TB là: . 100% = 7.5% ퟒ
- Ví dụ 3: Xếp loại thi đua ba tổ lao động của một đội sản xuất được thống kê như sau (đơn vị: người). Tổ Giỏi Khá Đạt Tổ 1 8 3 1 Tổ 2 9 2 1 Tổ 3 7 4 1 a) Mỗi tổ lao động có bao nhiêu người? b) Đội trưởng thông báo rằng số lao động giỏi của cả đội nhiều hơn số lao động khá và đạt của cả đội là 12 người. Thông báo của đội trưởng có đúng không? Số lao động giỏi của cả đội là: 8 + 9 + 7 = 24 (người) Số lao động khá và đạt của cả đội là: 3 + 2 + 4 + 1 + 1 + 1 = 12 (người) Số lao động giỏi của cả đội nhiều hơn số lao động khá và đạt của cả đội là: 24 - 12= 12 (người) Vậy thông báo của đội trưởng là đúng.
- Dựa vào thống kê ta có thể nhận biết được tính hợp lí của kết luận đã nêu ra.
- Bài 2. Sau khi kiểm tra sức khỏe, giáo viên yêu cầu mỗi học sinh của lớp 6B thống kê số đo chiều cao của các bạn trong cùng tổ. Bạn Châu liệt kê số đo chiều cao (theo đơn vị cm): 140; 150; 140 ; 151; 142; 252; 154; 146; 138; 154 a) Hãy nêu đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê. b) Dãy số liệu bạn Châu liệt kê có hợp lí không? Vì sao? c) Căn cứ vào dãy số liệu trên, cho biết số đo chều cao trung bình của bốn bạn thấp nhất trong cùng tổ với bạn Châu là bao nhiêu?
- Giải: a) Đối tượng thống kê: Các bạn cùng trong tổ của Châu lớp 6B. Tiêu chí thống kê: số đo chiều cao của các bạn. b) Bạn Châu liệt kê như vậy chưa hợp lí vì với cách này, giáo viên sẽ khó biết được những bạn nào có chiều cao bằng nhau, chiều cao cao nhất, chiều cao thấp nhất. Bảng thống kê chiều cao của các bạn nhóm Châu: Số đo chiều 138 140 142 146 150 151 154 252 cao (cm) Số lượng (HS) 1 2 1 1 1 1 2 1 c) Số đo chiều cao trung bình của bốn bạn thấp nhất trong cùng tổ với bạn Châu là: (138 + 140 x 2 + 142) : 4 = 140 cm
- Bài 3. Bác Hoàn khai trương cửa hàng bán áo sơ mi. Thống kê số lượng các loại áo đã bán được trong tháng đầu tiên như bảng sau: Cỡ áo 37 38 39 40 41 42 Số áo bán 20 29 56 65 47 18 được a) Áo cỡ nào bán được nhiều nhất? Ít nhất? b) Bác Hoàn nên nhập về nhiều hơn những loại áo cỡ nào để bán trong tháng tiếp theo Trả lời: a) Áo cỡ 40 bán được nhiều nhất? Áo cỡ 42 bán được ít nhất. b) Bác Hoàn nên nhập những loại cơ áo: 39, 40, 41 để bán trong tháng tiếp theo.
- - Ghi nhớ kiến thức trong bài. - Hoàn thành các bài tập còn lại SGK và các bài tập trong SBT

